Người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi thì bị xử phạt bao nhiêu? Ngoài bị phạt tiền thì còn bị phạt gì khác không?

Cho tôi hỏi: Người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi thì bị xử phạt bao nhiêu? Người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi ngoài bị phạt tiền thì còn bị phạt gì không? Câu hỏi của chị T.T (Thái Bình)

Người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm c khoản 6 Điều 18 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, có quy định về

Vi phạm quy định về hoạt động nhiếp ảnh
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam có nội dung kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa;
c) Mua, bán, sử dụng, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh đã có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi thì bị xử phạt bao nhiêu?

Người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi thì bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi ngoài bị phạt tiền thì còn bị phạt gì khác không?

Căn cứ tại điểm c và điểm g khoản 8 Điều 18 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, có quy định vi phạm quy định về hoạt động nhiếp ảnh như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động nhiếp ảnh
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc loại bỏ phần nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 5, khoản 6 Điều này;
...
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi ngoài phạt tiền ra thì còn có biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định trên.

Sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.

Theo đó tại khoản 3 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng (đối với cá nhân) đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa.

Hành vi vi phạm về người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi thuộc lĩnh vực văn hóa thì mức phạt tiền cao nhất 50.000.000 đồng (đối với cá nhân).

Đồng thời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu đối với hành vi vi phạm.

Cho nên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt về hành vi người sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tác phẩm nhiếp ảnh

Bùi Thị Thanh Sương

Tác phẩm nhiếp ảnh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tác phẩm nhiếp ảnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tác phẩm nhiếp ảnh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân muốn đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm thì phải đáp ứng được điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu biên nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là mẫu nào?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng cho Tác phẩm âm nhạc và Tác phẩm nhiếp ảnh từ ngày 22/7/2024 xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ra sao?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam? Cá nhân được cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Khi tác giả chết thì quyền tác giả có còn được bảo hộ không?
Pháp luật
Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam có nội dung kích động bạo lực thì sẽ bị phạt đến 100 triệu đồng?
Pháp luật
Người tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào