Người thực hiện trợ giúp pháp lý phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý thì có bị tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý không?
- Người thực hiện trợ giúp pháp lý phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý thì có bị tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý không?
- Hành vi phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý có thuộc các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý không?
- Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa hay không?
Người thực hiện trợ giúp pháp lý phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý thì có bị tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý không?
Căn cứ tại điểm c khoản 4 Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và điểm a khoản 5 Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
c) Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, người thực hiện trợ giúp pháp lý phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý thì có thể bị tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng.
Đồng thời, bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Người thực hiện trợ giúp pháp lý phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý thì có bị tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý không? (Hình từ Internet)
Hành vi phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý có thuộc các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau;
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
Như vậy, pháp luật nghiêm cấm người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý.
Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa hay không?
Căn cứ tại Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người thực hiện trợ giúp pháp lý được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật.
Phan Thanh Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ giúp pháp lý có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?
- Người lao động có được bồi dưỡng bằng hiện vật khi làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm không?
- Anh em họ hàng xa có yêu nhau được không? Anh em họ hàng xa yêu nhau có vi phạm pháp luật không?
- Tốc độ tối đa của xe cơ giới khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) từ 2025 là bao nhiêu?
- Đất xây dựng cơ sở ngoại giao là đất gì? Có phải chuyển sang thuê đất khi sử dụng đất xây dựng cơ sở ngoại giao kết hợp với mục đích thương mại?