Người thuê xe ô tô tự ý lấy xe của người khác đi cầm hoặc gây tai nạn giao thông thì giải quyết thế nào?

Mình cho thuê xe du lịch, làm nhỏ 1-2 xe. Cho thuê xe như vậy bình thường thì không sao nhưng có nhiều vấn đề ví dụ người thuê xe mang xe đi cầm cố... hoặc xảy ra tai nạn chẳng hạn thì giải quyết vấn đề có phức tạp không. Hy vọng được bạn hỗ trợ đầy đủ thông tin. Mình cảm ơn.

Có thể cầm cố xe ô tô đang thuê của người khác hay không?

Tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau:

"Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ."

Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định."

Như vậy, cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác. Như vậy, trường hợp khách của bạn sử dụng xe ô tô của bạn để đi cầm cố thì giao dịch đó vô hiệu bạn có thể yêu cầu bên cầm cố trả lại tài sản của mình.

Người thuê xe ô tô tự ý lấy xe của người khác đi cầm hoặc gây tai nạn giao thông thì giải quyết thế nào?

Xe ô tô

Người thuê xe ô tô tự ý lấy xe của người khác đi cầm thì xử phạt thế nào?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xử phạt hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản"

Từ căn cứ pháp luật trên thì hành vi cầm cố tài sản của người khác có thể bị phạt tiền tù từ 12 năm đến 20 năm tù với tội chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000 đồng trở lên hoặc có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Khách thuê xe gây tai nạn giao thông thì ai là người bồi thường?

Theo khoản 18 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự."

Căn cứ quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau:

"Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."

Theo những căn cứ trên thì người thuê xe đã được giao xe qua ô tô qua hợp đồng thuê tài sản do đó người chủ xe không còn là người chiếm hữu xe, sử dụng xe đó hợp pháp nữa mà người đó chính là người thuê xe. Do đó, người chịu trách bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông là người thuê xe.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn giao thông

Trần Thành Nhân

Tai nạn giao thông
Cầm cố tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tai nạn giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn giao thông Cầm cố tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Một vụ tai nạn giao thông xảy ra khi nào? Thế nào là một vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông làm chết bao nhiêu người thì được xem là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng?
Pháp luật
Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông? Các thiệt hại về tài sản và sức khỏe bị xâm phạm do tai nạn giao thông là gì?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông không có người chết thì có được xem là vụ tai nạn gây hậu quả rất nghiêm trọng không?
Pháp luật
Xử phạt như thế nào đối với lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Thế nào là người bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường bộ? Căn cứ vào đâu xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra?
Pháp luật
Bị tai nạn giao thông được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người chết trong vụ tai nạn giao thông đường bộ là gì? Số liệu thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông trước đó có sai sót thì làm thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào