Người tiêu dùng khởi kiện doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì không cần phải chứng minh lỗi của doanh nghiệp đúng không?

Cho anh hỏi, ví dụ như những trường hợp mà doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ có lỗi, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng. Nếu người đó khởi kiện thì có cần phải chứng minh lỗi của doanh nghiệp đó không? - Câu hỏi của anh Quốc Tài đến từ Bình Dương

Người tiêu dùng khởi kiện doanh nghiệp thì không cần phải chứng minh lỗi của doanh nghiệp đúng không?

Căn cứ vào Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chứng minh như sau:

Nghĩa vụ chứng minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.

Bên cạnh đó, Điều 42 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 cũng quy định như sau:

Nghĩa vụ chứng minh trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Người tiêu dùng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh trong vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, trừ việc chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.
3. Tòa án quyết định bên có lỗi trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Như vậy, khi người tiêu dùng khởi kiện một doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì người tiêu dùng chỉ cần cung cấp chứng cứ và chứng minh trong vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình mà không cần phải chứng minh lỗi của doanh nghiệp đó.

Và doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ đó có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.

Người tiêu dùng khởi kiện doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì không cần phải chứng minh lỗi của doanh nghiệp đúng không?

Người tiêu dùng khởi kiện doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì không cần phải chứng minh lỗi của doanh nghiệp đúng không?

(Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ có thể xác minh, thu thập chứng cứ để chứng minh mình không có lỗi qua những biện pháp nào?

Căn cứ vào Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về xác minh, thu thập chứng cứ như sau:

Xác minh, thu thập chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh mình không có lỗi bằng những biện pháp sau đây:

- Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;

- Thu thập vật chứng;

- Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;

- Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;

- Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;

- Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;

-Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh trong một vụ án dân sự?

Căn cứ theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong một vụ án dân sự như sau:

Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Như vậy, những tình tiết, sự kiện sau đây sẽ không phải chứng minh trong một vụ án dân sự:

+ Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

+ Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

+ Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

+ Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

+ Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người tiêu dùng

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Người tiêu dùng
Khởi kiện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người tiêu dùng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người tiêu dùng Khởi kiện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng trong lĩnh vực giá sẽ được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tin cá nhân bao gồm những thông tin gì? Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người có ảnh hưởng có trách nhiệm thông báo trước cho người tiêu dùng về việc mình được tài trợ để cung cấp thông tin về sản phẩm không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh từ chối thương lượng mà không có lý do chính đáng thì người tiêu dùng có quyền gì?
Pháp luật
Yêu cầu hỗ trợ thương lượng của người tiêu dùng không được tiếp nhận và giải quyết trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng thì người bán hàng và người sản xuất hàng hóa có cần phải bồi thường không?
Pháp luật
Mẫu bản cam kết bảo mật thông tin của người tiêu dùng? Người bán không được sử dụng thông tin của người tiêu dùng cho mục đích gì?
Pháp luật
Gỡ bỏ thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khi nào thì điều kiện giao dịch chung có hiệu lực với người tiêu dùng? Trường hợp nào tổ chức kinh doanh phải đăng ký điều kiện giao dịch chung?
Pháp luật
Người tiêu dùng và tổ chức kinh doanh hàng hóa phát sinh tranh chấp thì được giải quyết thông qua phương thức nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào