Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp trung ương phải có kết quả từ bao nhiêu điểm trở lên?

Tôi muốn hỏi thì không biết người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn có thuộc đối tượng xét tuyển công chức cấp trung ương không vậy ạ? Việc xét tuyển gồm các nội dung hình thức thế nào? Và phải đạt kết quả từ bao nhiêu điểm trở lên mới đủ điều kiện trúng tuyển? - Câu hỏi của anh Đức Huy đến từ Hải Phòng.

Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn có thuộc đối tượng xét tuyển công chức cấp trung ương không?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về các đối tượng xét tuyển công chức cấp tỉnh như sau:

Đối tượng xét tuyển công chức
1. Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

Các đối tượng xét tuyển công chức cấp trung ương bao gồm:

- Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục 2019, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;

- Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

Theo đó với trường hợp người làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải cam kết tình nguyện làm việc thì mới thuộc đối tượng xét tuyển công chức cấp trung ương theo quy định pháp luật.

Còn chỉ làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn thì chưa đáp ứng đủ điều kiện được nêu trên.

Xét tuyển công chức cấp trung ương

Xét tuyển công chức cấp trung ương (Hình từ Internet)

Xét tuyển công chức cấp trung ương gồm các nội dung, hình thức nào?

Cụ thể tại Điều 11 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định về nội dung và hình thức xét tuyển công chức cấp tỉnh như sau:

Nội dung, hình thức xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
b) Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.

Việc xét tuyển công chức cấp trung ương gồm những nội dung sau đây:

Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng:

* Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

* Vòng 2:

- Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

- Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);

- Thang điểm: 100 điểm.

Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp trung ương phải có kết quả từ bao nhiêu điểm trở lên?

Theo Điều 12 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định:

Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

Như vậy thì người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp trung ương phải:

- Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;

- Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

* Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển.

* Trường hợp vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp trung ương

Phạm Lan Anh

Công chức cấp trung ương
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chức cấp trung ương có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp trung ương
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được xem xét tinh giản biên chế đối với công chức cấp trung ương đang nghỉ thai sản không? Việc tinh giản biên chế công chức cấp trung ương được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?
Pháp luật
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp trung ương phải có kết quả từ bao nhiêu điểm trở lên?
Pháp luật
Công chức cấp trung ương có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ thì có thuộc trường hợp xem xét tinh giản biên chế hay không?
Pháp luật
Trường hợp công chức cấp trung ương đã chuyển công tác sang đơn vị mới mà phát hiện vi phạm ở đơn vị cũ thì cơ quan nào có quyền xử lý kỷ luật công chức đó?
Pháp luật
Có các hình thức kỷ luật nào đối với công chức cấp trung ương? Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức cấp trung ương là bao lâu?
Pháp luật
Đối với công chức cấp trung ương là công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu thì thủ tục xếp loại chất lượng công chức được quy định thế nào?
Pháp luật
Công chức cấp trung ương không giữ chức vụ lãnh đạo được xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đáp ứng những tiêu chí nào?
Pháp luật
Công chức cấp trung ương không giữ chức vụ lãnh đạo được xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đáp ứng những tiêu chí nào?
Pháp luật
Hội đồng kỷ luật công chức cấp trung ương làm việc theo nguyên tắc nào? Công chức cấp trung ương có thể khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Pháp luật
Việc đánh giá công chức cấp trung ương do ai có trách nhiệm thực hiện? Theo kết quả đánh giá thì công chức cấp trung ương được xếp loại chất lượng theo những mức nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào