Người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có được trợ giúp pháp lý miễn phí để thực hiện các thủ tục tố tụng không?
- Người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có được nhận trợ giúp pháp lý không?
- Người được trợ giúp pháp lý có bắt buộc phải chứng minh mình là người được trợ giúp pháp lý hay không?
- Tổ chức nào thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành?
- Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa vụ gì?
Người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có được nhận trợ giúp pháp lý không?
Người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có được nhận trợ giúp pháp lý không?
Người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 gồm những đối tượng sau:
"1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV."
Căn cứ quy định trên, có thể thấy nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có thể được trợ giúp pháp lý nếu có khó khăn về tài chính. Để được xem là "có khó khăn về tài chính", chị hàng xóm của bạn phải là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật (theo quy định tại Điều 2 Nghị định 144/2017/NĐ-CP)
Người được trợ giúp pháp lý có bắt buộc phải chứng minh mình là người được trợ giúp pháp lý hay không?
Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 bao gồm:
(1) Quyền của người được trợ giúp pháp lý:
- Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
- Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
- Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
- Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
- Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
- Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
- Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
- Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Dựa vào những quy định trên, có thể thấy việc cung cấp các giấy tờ chứng minh mình là người được trợ giúp pháp lý là một trong những nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý.
Tổ chức nào thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành?
Căn cứ Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý gồm những tổ chức sau đây:
- Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
- Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa vụ gì?
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 13 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 cụ thể như sau:
(1) Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
đ) Giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.
(2) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu cầu.
(3) Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Chính phủ;
c) Quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
(4) Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý theo nội dung đăng ký.
Như vậy, người vợ là nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có thể được trợ giúp pháp lý nếu có khó khăn về tài chính theo quy định của pháp luật, tức phải thuộc hộ cận nghèo hoặc đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Người được trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó, họ phải cung cấp những tài liệu, giấy tờ để chứng minh mình là người được trợ giúp pháp lý. Pháp luật hiện hành cũng quy định những tổ chức cụ thể được phép thực hiện trợ giúp pháp lý và quyền, nghĩa vụ tương ứng của những tổ chức nói trên.
Trần Hồng Oanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ giúp pháp lý có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng biên chế của hệ thống chính trị được quyết định theo nhiệm kỳ nào? Nội dung quản lý biên chế?
- Mẫu số 3A lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu qua mạng là mẫu nào? Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu gồm những gì?
- Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?
- Người lao động có được bồi dưỡng bằng hiện vật khi làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm không?
- Anh em họ hàng xa có yêu nhau được không? Anh em họ hàng xa yêu nhau có vi phạm pháp luật không?