Nguyên thủ quốc gia thông qua văn bản của một điều ước quốc tế thì có cần phải xuất trình thư ủy quyền không?

Em ơi cho anh hỏi: Nguyên thủ quốc gia thông qua văn bản của một điều ước quốc tế thì có cần phải xuất trình thư ủy quyền không? Người không có thẩm quyền đại diện một quốc gia ký kết điều ước quốc tế mà thực hiện thì có giá trị pháp lý không? Đây là câu hỏi của anh Minh Quý đến từ Đà Nẵng.

Nguyên thủ quốc gia thông qua văn bản của một điều ước quốc tế thì có cần phải xuất trình thư ủy quyền không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 7 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Thư ủy quyền
1. Một người được coi là đại diện cho một quốc gia để thông qua hoặc để xác thực văn bản của một điều ước hay để tỏ sự đồng ý của quốc gia chịu sự ràng buộc của điều ước:
a) Nếu người đó xuất trình thư ủy quyền thích hợp; hoặc
b) Nếu chiểu theo thực tiễn của các quốc gia hữu quan hoặc theo những hoàn cảnh khác, những quốc gia này có ý định coi người đó là đại diện của quốc gia mình nhằm đạt được những mục đích nêu trên và không đòi hỏi phải xuất trình thư ủy quyền.
2. Chiểu theo chức vụ của họ và không cần xuất trình thư ủy quyền, những người sau đây được coi là đại diện cho quốc gia của họ:
a) Các Nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong mọi hành vi liên quan đến việc ký kết điều ước;
b) Các Trưởng đoàn ngoại giao trong việc thông qua văn bản của một điều ước giữa quốc gia cử và quốc gia nhận đại diện;
c) Những đại diện được cử của một quốc gia tại một hội nghị quốc tế hoặc tại một tổ chức quốc tế hoặc tại một cơ quan của tổ chức này, trong việc thông qua văn bản của một điều ước trong hội nghị quốc tế đó, trong tổ chức quốc tế đó hay trong cơ quan của tổ chức quốc tế đó.

Như vậy, Nguyên thủ quốc thông qua văn bản của một điều ước quốc tế thì không cần xuất trình thư ủy quyền.

Điều ước quốc tế (Hình từ Internet)

Người không có thẩm quyền đại diện một quốc gia ký kết điều ước quốc tế mà thực hiện thì có giá trị pháp lý không?

Căn cứ theo Điều 8 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Việc xác nhận sau đó đối với một hành vi không được ủy quyền
Một hành vi liên quan đến việc ký kết một điều ước của một người mà theo Điều 7 không được coi là có thẩm quyền đại diện cho một quốc gia thì không có giá trị pháp lý, trừ khi được quốc gia họ xác nhận sau đó hành vi ký kết này.

Như vậy, người không có thẩm quyền đại diện một quốc gia ký kết điều ước quốc tế mà thực hiện thì không có giá trị pháp lý.

Tuy nhiên việc ký kết này vẫn có giá trị pháp lý khi được quốc gia đó xác nhận sau đó hành vi ký kết này.

Sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước quốc tế biểu thị bằng việc đại diện của quốc gia đó ký khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Việc đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước được biểu thị bằng việc ký
1. Sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc đại diện của quốc gia đó ký:
a) Khi điều ước quy định là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó;
b) Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng bằng những quốc gia đã tham gia đàm phán thỏa thuận với nhau là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó; hoặc
c) Khi có ý định của quốc gia đó muốn việc ký kết sẽ có giá trị ràng buộc được thể hiện trong thư ủy quyền của đại diện quốc gia hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm phán.
2. Theo mục đích của khoản 1:
a) Việc ký tắt một văn bản là việc ký điều ước khi các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa thuận như vậy;
b) Việc đại diện của một quốc gia ký ad referendum vào một điều ước là việc ký cuối cùng vào điều ước đó nếu việc ký như thế được các quốc gia xác nhận.

Như vậy, sự đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước quốc tế biểu thị bằng việc đại diện của quốc gia đó ký khi:

- Khi điều ước quy định là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó;

- Khi có sự thể hiện bằng hình thức khác rõ ràng bằng những quốc gia đã tham gia đàm phán thỏa thuận với nhau là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc đó; hoặc

- Khi có ý định của quốc gia đó muốn việc ký kết sẽ có giá trị ràng buộc được thể hiện trong thư ủy quyền của đại diện quốc gia hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm phán.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều ước quốc tế

Nguyễn Nhật Vy

Điều ước quốc tế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Điều ước quốc tế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều ước quốc tế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đề nghị giảm thuế theo Điều ước quốc tế đối với cá nhân nước ngoài đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế là mẫu nào?
Pháp luật
Điều ước quốc tế chỉ được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đã được chuyển hóa vào pháp luật Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Những kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng là gì?
Pháp luật
Kế hoạch thực hiện các điều ước quốc tế về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của ai?
Pháp luật
Hồ sơ đề xuất gia nhập điều ước quốc tế trong Công an nhân dân gồm những tài liệu nào? Trình tự đề xuất được quy định thế nào?
Pháp luật
Thông báo tạm đình chỉ việc thi hành điều ước quốc tế sẽ được thực hiện những biện pháp dự kiến của mình kể từ khi nào?
Pháp luật
Một điều ước quốc tế không có những quy định về việc rút khỏi điều ước đó nhưng vẫn có thể là đối tượng của việc rút khỏi khi nào?
Pháp luật
Những điều ước quốc tế nào phải được phê duyệt? Ai có thẩm quyền phê duyệt những điều ước quốc tế này?
Pháp luật
Bên nêu lên lý do nhằm chấm dứt điều ước quốc tế sẽ phải thông báo ý định của mình cho các bên khác gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Một điều ước quốc tế nhiều bên có bị chấm dứt chỉ vì lý do duy nhất là số lượng các bên trở nên thấp hơn số lượng cần thiết để điều ước có hiệu lực không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào