Nhà đầu tư bắt buộc phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp (dù ít hay nhiều) thì mới được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở có đúng không?

Xin hỏi, quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP về các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư có thể hiểu là nhà đầu tư bắt buộc phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp (dù ít hay nhiều) thì mới được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở có đúng không?

Nhà đầu tư bắt buộc phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp (dù ít hay nhiều) thì mới được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở có đúng không?

Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 18. Các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) được thực hiện theo quy định sau đây:
2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây và có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan thì trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:
a) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp;
b) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở;
c) Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
3. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để làm thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên.
…”

Như vậy, nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp dưới đây và có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan thì trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:

- Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp;

- Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở;

- Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.

Do đó, theo pháp luật về nhà ở thì nhà đầu tư phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo một trong các trường hợp nêu trên mới thuộc diện được xem xét, công nhận làm chủ đầu tư.

Nhà đầu tư bắt buộc phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp (dù ít hay nhiều) thì mới được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở có đúng không?

Nhà đầu tư bắt buộc phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp (dù ít hay nhiều) thì mới được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở có đúng không?

Trường hợp có nhiều nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định như thế nào?

Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“4. Thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận chủ đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất, dự kiến tiến độ thực hiện dự án); bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính các giấy tờ sau để đối chiếu: văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 3 Điều này; giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ chứng minh có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu tư được xác định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Bộ Xây dựng để được xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư dự án; trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ này đến Sở Xây dựng tại địa phương có dự án để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận chủ đầu tư dự án;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện được công nhận chủ đầu tư thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư đó biết rõ lý do;
d) Nội dung của quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định, tên chủ đầu tư được công nhận, hiệu lực của văn bản công nhận, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định pháp luật.”

Trách nhiệm của nhà đầu tư được ủy quyền sau khi được công nhận làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở là gì?

Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"5. Nhà đầu tư được công nhận làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Việc thỏa thuận phân chia lợi nhuận giữa các bên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này; trường hợp các bên có thỏa thuận phân chia lợi nhuận bằng sản phẩm nhà ở thì bên được phân chia sản phẩm nhà ở (không phải là chủ đầu tư) chỉ được ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở với khách hàng sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó."

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại mà bạn quan tâm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà đầu tư

Lê Thị Trúc Linh

Nhà đầu tư
Nhà ở thương mại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhà đầu tư có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà đầu tư Nhà ở thương mại
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu nào để bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh?
Pháp luật
Nhà ở cho thuê có phải là nhà ở thương mại? Ngoài việc được cho thuê nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại còn có quyền nào?
Pháp luật
Nhà ở thương mại được đầu tư xây dựng để bán theo cơ chế nào? Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền gì?
Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư? Hạn mức chỉ định thầu được quy định như thế nào? Quy trình chỉ định thầu thông thường là gì?
Pháp luật
Có bắt buộc nhà đầu tư đăng ký thông tin trên mạng đấu thầu quốc gia? Để đăng ký với tư cách nhà đầu tư thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Pháp luật
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đối với đối tượng nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư phải nộp bao nhiêu bộ hồ sơ trình thẩm định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư ký hợp đồng thuê nhà?
Pháp luật
Mẫu phiếu đăng ký thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam năm 2022?
Pháp luật
Có bắt buộc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định mới hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào