Nhà nước Việt Nam không áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trong các trường hợp nào?

Xin cho hỏi: Áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ dựa theo nguyên tắc nào? Nhà nước Việt Nam áp dụng và không áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trong các trường hợp nào? - câu hỏi của anh Khang (Cà Mau).

Áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ dựa theo nguyên tắc nào?

Theo khoản 8 Điều 3 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân nước ngoài so với tổ chức, cá nhân trong nước.

Theo Điều 4 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định nguyên tắc áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ như sau:

Nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi.

Như vậy, Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi.

Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trong những trường hợp nào?

Theo Điều 15 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định như sau:

Trường hợp áp dụng Đối xử quốc gia
Nhà nước Việt Nam áp dụng một phần hay toàn bộ Đối xử quốc gia trong các trường hợp:
1. Pháp luật Việt Nam có quy định về áp dụng Đối xử quốc gia;
2. Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng Đối xử quốc gia;
3. Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trên thực tế đã áp dụng Đối xử quốc gia đối với Việt Nam;
4. Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định.

Như vậy, Nhà nước Việt Nam áp dụng một phần hay toàn bộ Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trong những trường hợp sau:

- Pháp luật Việt Nam có quy định về áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ;

- Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ;

- Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trên thực tế đã áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ đối với Việt Nam;

- Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định.

Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ

Nhà nước Việt Nam không áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Nhà nước Việt Nam không áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trong các trường hợp nào?

Theo Điều 17 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định ngoại lệ về Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ như sau:

Ngoại lệ về Đối xử quốc gia
Đối xử quốc gia không áp dụng đối với:
1. Việc mua sắm của Chính phủ Việt Nam nhằm mục đích tiêu dùng của Chính phủ;
2. Các khoản trợ cấp dành cho nhà sản xuất trong nước, các chương trình trợ cấp thực hiện dưới hình thức Chính phủ Việt Nam mua lại hàng hoá sản xuất trong nước;
3. Các quy định hạn chế thời lượng phim ảnh trình chiếu;
4. Các khoản phí vận tải trong nước được tính trên cơ sở các hoạt động mang tính kinh tế của phương tiện vận tải.

Căn cứ quy định trên thì Nhà nước Việt Nam không áp dụng Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau:

- Việc mua sắm của Chính phủ Việt Nam nhằm mục đích tiêu dùng của Chính phủ;

- Các khoản trợ cấp dành cho nhà sản xuất trong nước, các chương trình trợ cấp thực hiện dưới hình thức Chính phủ Việt Nam mua lại hàng hoá sản xuất trong nước;

- Các quy định hạn chế thời lượng phim ảnh trình chiếu;

- Các khoản phí vận tải trong nước được tính trên cơ sở các hoạt động mang tính kinh tế của phương tiện vận tải.

Bên cạnh đó, theo Điều 5 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định ngoại lệ chung về Đối xử quốc gia như sau:

Ngoại lệ chung
1. Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong trường hợp cần thiết để bảo đảm lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc, bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại.
2. Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia đối với những nước tiến hành hoặc tham gia tiến hành các hoạt động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đối xử quốc gia

Huỳnh Lê Bình Nhi

Đối xử quốc gia
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đối xử quốc gia có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào