Nhà ở là tài sản chung của 2 vợ chồng, vậy khi cho thuê có cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không?

Cho anh hỏi hợp đồng thuê nhà có cần 2 vợ chồng ký tên hay không? Và có bắt buộc phải công chứng hợp đồng không? Tại ngôi nhà này là tài sản chung vợ chồng, mua bán thì chắc chắn là có nhưng thuê thì anh không rành, em xem giúp anh và cho anh xin căn cứ quy định việc này? Hơn nữa nhà anh đang bị thế chấp tại ngân hàng thì cho thuê được không?

Nhà ở là tài sản chung của 2 vợ chồng, vậy khi cho thuê có cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở, như sau:

"1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:
a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản."

Đồng thời theo quy định tại khoản 3 Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 thì vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Vậy, khi tham gia giao dịch về nhà ở thì bên cho thuê phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở. Theo đó, khi cho thuê tài sản chung này của hai vợ chồng thì cần sự đồng ý và chữ ký cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, có thể thỏa thuận để một người đứng ra đại diện ký hợp đồng cho thuê nhà.

Cho thuê nhà

Cho thuê nhà

Nhà đang bị thế chấp thì có cho thuê được không?

Theo Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên thế chấp như sau:

"1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết."

Theo đó, nhà đang được thế chấp tại ngân hàng thì được phép cho người khác thuê nhưng phải thông báo cho bên thuê biết về việc ngôi nhà đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên ngân hàng.

Hợp đồng thuê nhà có phải công chứng không?

Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

"1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở."

Theo đó, hợp đồng thuê nhà chưa được cấp sổ thì không cần phải công chứng theo quy định pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở

Phạm Tiến Đạt

Nhà ở
Tài sản chung
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhà ở có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở Tài sản chung
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà ở là gì? Nhà ở riêng lẻ là gì? Quỹ đất để phát triển nhà ở được quy định theo Luật Nhà ở mới thế nào?
Pháp luật
Chồng chết trước không để lại di chúc vợ chết sau thì tài sản của chồng do nhà chồng hay nhà vợ thừa kế?
Pháp luật
Đất là tài sản chung của nhiều người thì khi bán đi có bắt buộc phải được tất cả chủ sở hữu đồng ý không?
Pháp luật
Quyết định 66/2024 TPHCM về bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình trên địa bàn thế nào?
Pháp luật
Bảng giá nhà ở TP HCM mới nhất 2024 và giá công trình, vật kiến trúc xây dựng mới phần xây dựng công trình thế nào?
Pháp luật
Bố mẹ mua nhà cho hai vợ chồng có phải là tài sản chung, khi ly hôn thì căn nhà ấy có phải chia đôi hay không?
Pháp luật
Quỹ đất xây dựng nhà ở cho NLĐ làm việc trong khu công nghiệp là bao nhiêu? Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp là bao lâu?
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, muốn chuyển đổi công năng nhà ở thì cần phải tuân thủ những nguyên tắc nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
04 trường hợp được chuyển đổi công năng nhà ở theo hướng dẫn mới nhất tại Luật Nhà ở 2023 như thế nào?
Pháp luật
Tiền lương của 2 vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng? Khi vợ chồng có phát sinh tài sản là đất có bắt buộc phải đăng ký là tài sản chung hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào