Những khoản tiền cần phải nộp khi thực hiện hoạt động mua bán nhà chung cư theo quy định của pháp luật?

Xin chào ban biên tập, cho tôi hỏi khi mua bán nhà chung cư cần phải đóng những khoản phí nào? Cảm ơn!

Khoản phí thực hiện hoạt động công chứng hợp đồng mua bán nhà chung cư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở theo đó:

- Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

- Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

- Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Theo đó, trong trường hợp mua bán nhà ở chung cư thì các bên phải tiến hành công chứng hợp đồng mua bán, nhà ở chung cư. Các bên có thể thỏa thuận về trách nhiệm thanh toán chi phí công chứng có thể là bên mua hoặc bên bán.

Phí công chứng bao gồm thù lao công chứng và phí công chứng:

- Phí công chứng: Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức phí công chứng theo đó:

Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

+ Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:

+ Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

+ Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.

+ Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.

+ Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.

+ Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.

+ Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.

+ Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

- Thù lao công chứng:

Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Công chứng 2014 quy định về thu lao công chứng theo đó:

- Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Các khoản tiền cần phải nộp khi thực hiện hoạt động mua, bán nhà chung cư theo quy định của pháp luật?

Những khoản tiền cần phải nộp khi thực hiện hoạt động mua bán nhà chung cư theo quy định của pháp luật? (Hình từ internet)

Quy định về thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hoạt động mua bán nhà chung cư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng bất động sản theo đó:

- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

- Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

- Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

Các bên có thể thỏa thuận với nhau về bên phải đóng thuế thu nhập cá nhân, hoặc nếu không có thỏa thuận thì bên bán nhà ở chung cư là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Các khoản phát sinh khác khi mua bán nhà chung cư?

Sau khi tiến hành các hoạt động mua bán chung cư, người mua sẽ phải tiến hành làm sổ hồng chung cư mình mới mua và sẽ phải nộp các khoản phí phát sinh từ việc làm sổ hồng:

- Lệ phí làm sổ hồng chung cư (lệ phí bìa) do HĐND cấp tỉnh quy định, với múc thu từ 100.000 đồng trở xuống

- Lệ phí trước bạ khi làm sổ hồng được tính bằng giá trính lệ phí trước bạ * 0,5 %. Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ bằng diện tích căn hộ * giá một mét vuông.

Như vậy, trên đây là toàn bộ các khoản phí mà các bạn phải đóng khi thực hiện thủ tục mua bán nhà ở chung cư mà bạn cần lưu ý.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà chung cư

Phạm Văn Quốc

Nhà chung cư
Mua bán nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhà chung cư có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà chung cư Mua bán nhà chung cư
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn sử dụng nhà chung cư tối đa là 50 năm đúng không? Hết thời hạn sử dụng thì người mua sẽ mất nhà đúng không?
Pháp luật
Hiểu thế nào về nhà chung cư, tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư? Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư?
Pháp luật
Người đang sử dụng nhà ở chưa xác định được chủ sở hữu đối với nhà chung cư thì việc bàn giao hồ sơ nhà ở thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cách đánh tên nhóm nhà, tên ngôi nhà trong một nhóm nhà, số căn hộ của nhà chung cư từ 15/10/2024 như thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục di dời đối với nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng?
Pháp luật
Nhà chung cư bị cháy có được bố trí nhà tái định cư? Việc bố trí nhà tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng nào?
Pháp luật
Yêu cầu bố trí chỗ ở tạm thời thông qua đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương là gì?
Pháp luật
Khi bàn giao căn hộ chủ đầu tư có phải lập hồ sơ bàn giao nhà chung cư lại cho người tái định cư không?
Pháp luật
Dự án cải tạo xây dựng lại nhà chung cư có phải bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội không?
Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư do nhà đầu tư đề xuất về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư từ 1/8/2024?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào