Điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được quy định như thế nào? Trường hợp nào Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi và chấm dứt hiệu lực?

Cho tôi hỏi để được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cần đáp ứng những điều kiện nào? Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là bao lâu? Nếu hết thời hạn theo quy định mà tôi không thực hiện gia hạn thì tôi có bị thu hồi hay chấm dứt hiệu lực của Giấy phép đó không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được quy định như thế nào?

Theo Điều 53 Luật Khoáng sản 2010 quy định về nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:

- Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

+ Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

+ Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.

- Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

+ Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

+ Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

- Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Khoáng sản 2010 được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định.

Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là bao lâu?

Theo Điều 38 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định về thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:

- Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 158/2016/NĐ-CP nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể là không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

- Thời gian khai thác khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản gồm: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả thời gian dự kiến làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai thác; thời gian khai thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét.

Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây

Những trường hợp nào Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi và chấm dứt hiệu lực? Hậu quả pháp lý của việc Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực là như thế nào?

Trường hợp nào Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi và chấm dứt hiệu lực? Hậu quả pháp lý của việc Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực là như thế nào?

Trường hợp nào Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi và chấm dứt hiệu lực? Hậu quả pháp lý của việc Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu là như thế nào?

* Thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản 2010 bao gồm các trường hợp sau:

- Sau 12 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dựng cơ bản mỏ, trừ trường hợp bất khả kháng;

- Sau 12 tháng, kể từ ngày dự kiến bắt đầu khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác, trừ trường hợp bất khả kháng;

- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 của Luật Khoáng sản 2010 mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;

- Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

* Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể:

- Giấy phép bị thu hồi;

- Giấy phép hết hạn;

- Giấy phép được trả lại;

- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể hoặc phá sản.

* Hậu quả pháp lý của việc Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 58 Luật Khoáng sản 2010 như sau:

Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:

- Các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải di chuyển tài sản còn lại của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản; sau thời hạn này, tài sản còn lại thuộc sở hữu nhà nước.

- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của Luật Khoáng sản 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện dựa trên việc đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư khai thác khoáng sản nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể là không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Căn cứ quy định trên những trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi và chấm dứt hiệu lực, trong đó có nêu về trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi Giấy phép hết hạn mà không thực hiện gia hạn cũng như những hậu quả pháp lý mà cá nhân, tổ chức có Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực phải chịu.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoáng sản

Trần Thị Huyền Trân

Khoáng sản
Giấy phép khai thác khoáng sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khoáng sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoáng sản Giấy phép khai thác khoáng sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tạm ngừng hoạt động khai thác khoáng sản một thời gian có cần xin Giấy phép mới khi hoạt động lại không?
Pháp luật
Không có giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào? Thu lợi bất chính từ việc thăm dò khoáng sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Thạch cao có nằm trong danh mục khoáng sản Việt Nam không? Tổ chức cá nhân nào khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép?
Pháp luật
Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là gì? Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cần những gì và thực hiện trong bao lâu?
Pháp luật
Khai thác cát, sỏi trái phép lần thứ hai và bị bắt với khối lượng 5m3 có phải là tình tiết tăng nặng không?
Pháp luật
Chiến lược khoáng sản phải có các nội dung chính nào? Ai có quyền phê duyệt chiến lược khoáng sản?
Pháp luật
Kế hoạch sử dụng đất thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030 ra sao?
Pháp luật
Đá trầm tích có phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không? Nhà nước có được thu hồi đất để khai thác đá trầm tích không?
Pháp luật
Mua quặng khoáng sản nhưng không biết đó là quặng khai thác trái phép thì doanh nghiệp có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Theo quy định pháp luật thì khoáng sản được định nghĩa như thế nào? Hoạt động khoáng sản bao gồm những hoạt động gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào