Ống detector nhuộm màu là gì? Độ chụm và độ chệch của ống detector nhuộm màu được quy định như thế nào?

Ống detector nhuộm màu là gì? Ống detector nhuộm màu đảm bảo chất lượng như thế nào? Độ chụm và độ chệch của ống detector nhuộm màu được quy định như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn L.K ở Long Khánh. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn!

Ống detector nhuộm màu là gì?

Ống detector nhuộm màu được giải thích theo tiểu mục 3.3 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9798:2013 (ASTM D 4984 - 06) cụ thể:

Ống detector nhuộm màu (length-of-stain detector tube) là: Ống thủy tinh gắn kín có các đầu có thể bẻ gãy và có kích thước phù hợp với vòng kẹp ống của bơm. Lớp thuốc thử bên trong ống, thường là nền silica gel được phủ bằng các hóa chất hoạt tính, phải là loại sử dụng riêng cho carbon dioxide và phải tạo ra sự thay đổi màu rõ ràng Khi tiếp xúc với mẫu khí có chứa carbon dioxide.

Các chất đã biết là sẽ gây nhiễu phải được nêu trong hướng dẫn kèm theo các ống này. Thang đo hiệu chuẩn in trên ống thủy tinh phải tương quan với nồng độ carbon dioxide theo chiều dài vết nhuộm màu. Thang đo hiệu chuẩn riêng biệt cung cấp kèm theo ống cũng được chấp nhận. Thời hạn sử dụng của ống detector ít nhất là hai năm kể từ ngày sản xuất nếu được bảo quản theo các khuyến nghị của nhà sản xuất.

Ống detector nhuộm màu đảm bảo chất lượng như thế nào?

Đảm bảo chất lượng ống detector nhuộm màu theo Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9798:2013 (ASTM D 4984 - 06) cụ thể:

Đảm bảo chất lượng
8.1. Các ống detector từ mỗi đợt sản xuất hoặc của một lô ống phải được thử nghiệm để khẳng định sự phù hợp với độ chính xác đã công bố, (thông thường là ± 25 %).
8.2. Các ống này phải tiếp tục duy trì sự phù hợp độ với chính xác đã công bố cho đến khi hết hạn sử dụng nếu chúng được vận chuyển và bảo quản tuân theo các hướng dẫn của nhà sản xuất.

Theo đó, ống detector nhuộm màu đảm bảo chất lượng như sau:

- Các ống detector từ mỗi đợt sản xuất hoặc của một lô ống phải được thử nghiệm để khẳng định sự phù hợp với độ chính xác đã công bố, (thông thường là ± 25 %).

- Các ống này phải tiếp tục duy trì sự phù hợp độ với chính xác đã công bố cho đến khi hết hạn sử dụng nếu chúng được vận chuyển và bảo quản tuân theo các hướng dẫn của nhà sản xuất.

Ống detector nhuộm màu

Ống detector nhuộm màu (Hình từ Internet)

Độ chụm và độ chệch của ống detector nhuộm màu được quy định như thế nào?

Độ chụm và độ chệch của ống detector nhuộm màu được quy định ở Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9798:2013 (ASTM D 4984 - 06) cụ thể:

Độ chụm và độ chệch
9.1. Độ chính xác của hệ thống ống detector thường là ± 25 % của số đọc. Giá trị này được dựa chủ yếu vào kết quả của các chương trình do Viện nghiên cứu Quốc gia về Sức khỏe và An toàn Nghề nghiệp (NIOSH) thực hiện trong việc chứng nhận hợp chuẩn các ống detector dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí ở mức thấp, phù hợp để kiểm soát mức phơi nhiễm của công nhân. NIOSH đã tiến hành thử nghiệm ống tại các mức ½ 1, 2 và 5 lần giá trị ngưỡng giới hạn (TLV), yêu cầu phải đạt độ chính xác ± 25 % đối với ba mức TVL cao nhất và 35 % với mức ½ TLV. (Ví dụ: CO2 có TLV bằng 5000 ppm, đã được thử nghiệm tại các mức bằng 2500 ppm, 5000 ppm, 10 000 ppm và 25 000 ppm). Khi chiều dài phần nhuộm màu ngắn hơn thì độ chính xác bị kém đi nên tại mức thấp dung sai cho phép cao hơn. NIOSH đã ngừng chương trình này năm 1983, và chương trình này được Viện nghiên cứu An toàn Thiết bị (SEI) tiếp nhận năm 1986.
9.2. Hiệp hội chế biến khí USA báo cáo sai số nhỏ hơn hoặc bằng ± 8 % trong các phép thử của hai hãng ống detector carbon dioxide (xem 2.1, 2337).

Theo đó, độ chụm và độ chệch của ống detector nhuộm màu được quy định như sau:

- Độ chính xác của hệ thống ống detector thường là ± 25 % của số đọc. Giá trị này được dựa chủ yếu vào kết quả của các chương trình do Viện nghiên cứu Quốc gia về Sức khỏe và An toàn Nghề nghiệp (NIOSH) thực hiện trong việc chứng nhận hợp chuẩn các ống detector dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí ở mức thấp, phù hợp để kiểm soát mức phơi nhiễm của công nhân.

NIOSH đã tiến hành thử nghiệm ống tại các mức ½ 1, 2 và 5 lần giá trị ngưỡng giới hạn (TLV), yêu cầu phải đạt độ chính xác ± 25 % đối với ba mức TVL cao nhất và 35 % với mức ½ TLV. (Ví dụ: CO2 có TLV bằng 5000 ppm, đã được thử nghiệm tại các mức bằng 2500 ppm, 5000 ppm, 10 000 ppm và 25 000 ppm). Khi chiều dài phần nhuộm màu ngắn hơn thì độ chính xác bị kém đi nên tại mức thấp dung sai cho phép cao hơn. NIOSH đã ngừng chương trình này năm 1983, và chương trình này được Viện nghiên cứu An toàn Thiết bị (SEI) tiếp nhận năm 1986.

- Hiệp hội chế biến khí USA báo cáo sai số nhỏ hơn hoặc bằng ± 8 % trong các phép thử của hai hãng ống detector carbon dioxide (xem 2.1, 2337).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khí thiên nhiên

Nguyễn Anh Hương Thảo

Khí thiên nhiên
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khí thiên nhiên có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khí thiên nhiên Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào