Phải thành lập Đoàn luật sư nếu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có bao nhiêu người có Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Em ơi cho chị hỏi: mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có bao nhiêu người có Chứng chỉ hành nghề luật sư thì phải thành lập Đoàn luật sư vậy em? Đây là câu hỏi của chị Lan Anh đến từ Thái Bình.

Phải thành lập Đoàn luật sư nếu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có bao nhiêu người có Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Căn cứ theo Điều 60 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Đoàn luật sư
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.

Như vậy tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.

Đoàn luật sư

Đoàn luật sư

Cơ quan lãnh đạo của Đoàn luật sư là cơ quan nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 62 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:

Các cơ quan của Đoàn luật sư
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư, do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư bầu ra.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Như vậy cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn luật sư là Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 61 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.
9. Hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành.
14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.
17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc khi được yêu cầu.
18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Xem văn bản hợp nhất các quy định được sửa đổi bổ sung nêu trên tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật luật sư do Văn phòng Quốc hội ban hành. (Lưu ý văn bản hợp nhất không phải là văn bản quy phạm pháp luật, không được dùng làm căn cứ).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đoàn Luật sư

Nguyễn Nhật Vy

Đoàn Luật sư
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đoàn Luật sư có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đoàn Luật sư
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư là cơ quan nào? Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư được tổ chức bao lâu một lần?
Pháp luật
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là cơ quan điều hành của Đoàn Luật sư đúng không? Ban Chủ nhiệm gồm những ai?
Pháp luật
Đoàn Luật sư có thể thành lập Chi nhánh Đoàn Luật sư không? Nếu được thì Trưởng Chi nhánh là ai?
Pháp luật
Hồ sơ gia nhập đoàn luật sư mới nhất 2024? Tổng hợp các mẫu giấy tờ liên quan đến hồ sơ gia nhập đoàn luật sư?
Pháp luật
Khi phát sinh các vấn đề liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư thì Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư có những trách nhiệm gì?
Pháp luật
Phải thành lập Đoàn luật sư nếu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có bao nhiêu người có Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Pháp luật
Địa vị pháp lý của Đoàn Luật sư được quy định như thế nào? Đoàn Luật sư tổ chức và hoạt động phải đảm bảo các nguyên tắc nào?
Pháp luật
Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư là gì? Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Hồ sơ giới thiệu chuyển Đoàn Luật sư cho Luật sư chuyển từ Đoàn Luật sư này sang Đoàn Luật sư khác gồm những gì?
Pháp luật
Việc gia nhập Đoàn Luật sư bị từ chối trong những trường hợp nào theo quy định Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào