Phân công lập kế hoạch thanh tra thuế như thế nào nếu cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên?

Cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì việc phân công lập kế hoạch thanh tra thuế sẽ do bộ phận nào thực hiện? Kế hoạch thanh tra thuế của Tổng cục Thuế cần phải trình cho Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế vào thời điểm nào? Kế hoạch thanh tra thuế năm đã được phê duyệt thì có thể điều chỉnh hay không? Câu hỏi của anh Chiến từ Hà Nội.

Phân công lập kế hoạch thanh tra thuế như thế nào nếu cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên?

Căn cứ Mục IV Phần I Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về việc phân công lập kế hoạch thanh tra thuế như sau:

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Những từ ngữ sử dụng trong quy trình được hiểu như sau:
...
6. Trường hợp thời gian được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
7. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
8. Bộ phận thanh tra thực hiện việc lập kế hoạch thanh tra. Trường hợp cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch thanh tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra.

Từ quy định trên, nếu cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch thanh tra thuế.

Phân công lập kế hoạch thanh tra thuế như thế nào nếu cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên?

Phân công lập kế hoạch thanh tra thuế như thế nào nếu cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên? (Hình từ Internet)

Kế hoạch thanh tra thuế của Tổng cục Thuế cần phải trình cho Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế vào thời điểm nào?

Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Mục I Phần II Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế như sau:

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM
...
2. Xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm:
2.1. Tại Tổng cục Thuế.
2.1.1. Về kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục Thuế lập danh mục người nộp thuế có mức độ rủi ro từ cao xuống thấp để đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế duyệt danh mục người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm.
- Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra năm, Thanh tra Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ra thông báo kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế cho Cục Thuế quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra biết và phối hợp thực hiện.

Theo quy định thì căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục Thuế lập danh mục người nộp thuế có mức độ rủi ro từ cao xuống thấp để đưa vào kế hoạch thanh tra thuế hàng năm của Tổng cục Thuế, trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.

Kế hoạch thanh tra thuế hàng năm đã được phê duyệt thì có thể điều chỉnh hay không?

Căn cứ khoản 3 Mục I Phần II Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra thuế hàng năm như sau:

Điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm.
3.1. Kế hoạch thanh tra năm đã được phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
b) Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:
Căn cứ nhiệm vụ đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
3.2. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm.
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế.
3.3. Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra được thực hiện như nội dung, thủ tục trình phê duyệt kế hoạch thanh tra năm trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
3.4. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, cơ quan Thuế các cấp xem xét việc thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ quan thuế cấp trên về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có) trước ngày 5 tháng 10 hàng năm.
...

Như vậy, kế hoạch thanh tra thuế năm đã được phê duyệt sẽ được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:

Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.

- Điều chỉnh theo đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:

Căn cứ nhiệm vụ đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra thuế

Trần Thành Nhân

Thanh tra thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thanh tra thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nộp thuế có bị ấn định thuế khi không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định không?
Pháp luật
Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế có bắt buộc phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra không?
Pháp luật
Mẫu biên bản về việc kiểm kê tài sản liên quan đến hoạt động Thanh tra trong lĩnh vực thuế là mẫu nào?
Pháp luật
Các trường hợp nào thì thanh tra thuế? Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quyết định thanh tra thuế gồm nội dung chính nào? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế hay không?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận số liệu thanh tra thuế là mẫu nào? Tải về mẫu biên bản xác nhận số liệu thanh tra thuế?
Pháp luật
Mẫu thông báo thanh tra thuế về việc cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu quyết định tiến hành thanh tra thuế về việc xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ là mẫu nào?
Pháp luật
Quy trình thanh tra thuế và kiểm tra thuế mới nhất 2023? Thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào