Pháp luật về thương mại hiện hành quy định như thế nào về ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa?

Tôi có một số câu hỏi liên quan đến lĩnh vực thương mại như sau: ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về về ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa? Mong được giải đáp.

Sở giao dịch hàng hóa được quy định như thế nào trong Luật Thương mại 2005?

Căn cứ tại Điều 67 Luật Thương mại 2005 quy định về sở giao dịch hàng hóa cụ thể như sau:

- Sở giao dịch hàng hoá có các chức năng sau đây:

+ Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;

+ Điều hành các hoạt động giao dịch;

+ Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.

- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.

Ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa

Ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa là gì?

Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 158/2006/NĐ-CP về ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân không phải là thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa có thể ủy thác cho thành viên kinh doanh thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.

- Việc ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản. 

- Lệnh uỷ thác giao dịch được thực hiện cho từng lần giao dịch cụ thể trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch. Lệnh ủy thác giao dịch có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có thể lưu giữ được do các bên thỏa thuận.

- Thành viên kinh doanh chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng sau khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch.

- Trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của khách hàng về việc điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch, thành viên kinh doanh sẽ điều chỉnh hoặc huỷ lệnh giao dịch tương ứng cho khách hàng đó trong trường hợp chưa khớp lệnh.

- Thành viên kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng uỷ thác giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng. 

Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về về ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa?

Về phương thức đảm bảo thực hiện giao dịch, theo quy định tại Điều 47 Nghị định 158/2006/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện các giao dịch mà khách hàng đã uỷ thác cho thành viên kinh doanh thực hiện thông qua Sở Giao dịch hàng hóa.

- Hình thức ký quỹ bao gồm ký quỹ ban đầu, ký quỹ bổ sung và các hình thức ký quỹ khác theo thoả thuận giữa thành viên kinh doanh và khách hàng.

- Mức ký quỹ được xác định cụ thể theo thoả thuận của các bên nhưng không được thấp hơn 5% trị giá lệnh uỷ thác giao dịch. Mức ký quỹ này phải được duy trì bằng hình thức ký quỹ bổ sung theo từng ngày giao dịch để đảm bảo mức ký quỹ mà các bên thỏa thuận.

- Trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng uỷ thác giao dịch, thành viên kinh doanh có quyền tất toán hợp đồng của khách hàng trong trường hợp khách hàng đó không bổ sung tiền ký quỹ quy định tại khoản 3 Điều này.

- Trong trường hợp mức ký quỹ vượt quá mức cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều này thì khách hàng có quyền rút lại khoản vượt mức đó.

Về thông báo thực hiện giao dịch, căn cứ tại Điều 48 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

- Ngay sau khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng, thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng bằng văn bản kết quả đặt lệnh qua Sở Giao dịch hàng hóa.

- Trong trường hợp khớp lệnh, thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng các nội dung sau đây:

+ Hình thức giao dịch;

+ Hàng hoá giao dịch;

+ Thời điểm và ngày giao dịch được thực hiện;

+ Số lượng hợp đồng bán hoặc mua;

+ Giá cả giao dịch;

+ Tổng trị giá các giao dịch đã thực hiện;

+ Phí giao dịch;

+ Các nội dung khác theo thoả thuận với khách hàng.

- Trong trường hợp lệnh giao dịch không thực hiện được thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay cho khách hàng và giải thích rõ lý do.

- Ngay sau khi nhận được thông báo về việc thực hiện giao dịch theo các khoản 1, 2 và 3 Điều này, nếu phát hiện thông báo không đúng hoặc không phù hợp thì khách hàng có quyền khiếu nại bằng văn bản đến các thành viên kinh doanh về các nội dung được thông báo.

- Trong trường hợp thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá thì thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng các nội dung quy định tại các điểm quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung sau:

+ Tên của kho hàng;

+ Tên người bán hoặc người mua hàng hóa;

+ Số chứng nhận kho hàng;

+ Các nội dung khác theo thoả thuận của các bên;

Về thông báo tài khoản của khách hàng, theo quy định tại Điều 49 Nghị định 158/2006/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Thành viên kinh doanh phải thông báo thường xuyên đến khách hàng bằng văn bản tình trạng tài khoản của khách hàng và yêu cầu khách hàng xác nhận tình trạng tài khoản đó.

- Trong trường hợp tiền ký quỹ vượt quá mức cần thiết theo thoả thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến khách hàng và thực hiện theo các yêu cầu của khách hàng về việc hoàn lại số tiền ký quỹ vượt mức.

- Trong trường hợp tiền ký quỹ không đủ mức cần thiết theo thoả thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến khách hàng và yêu cầu khách hàng ký quỹ bổ sung cho đủ mức ký quỹ cần thiết.

- Khi không đồng ý với thông tin về tình trạng tài khoản mà thành viên kinh doanh cung cấp, khách hàng phải khiếu nại ngay đến thành viên kinh doanh và thành viên kinh doanh đó phải trả lời cho khách hàng bằng văn bản.

Trên đây là những quy định có liên quan đến ủy thác mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy thác

Trần Thị Quỳnh Mai

Ủy thác
Ủy thác mua bán hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ủy thác có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy thác Ủy thác mua bán hàng hóa Sở Giao dịch hàng hóa
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa có bao gồm Dự thảo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa không?
Pháp luật
Thành lập Sở giao dịch hàng hóa thì cần vốn điều lệ bao nhiêu và điều kiện thành lập gồm những gì?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa có phải là hoạt động thương mại không? Trường hợp nào Sở Giao dịch hàng hóa được thay đổi thời gian giao dịch?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Có thể ủy thác mua bán hàng hóa cho bên thứ ba không? Nếu có thì cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa bắt buộc phải lập thành văn bản đúng không? Mẫu hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa?
Pháp luật
Hàng hóa ủy thác có phải là đối tượng của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa hay không? Các bên trong hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá hay không?
Pháp luật
Để trở thành thành viên môi giới của Sở Giao dịch hàng hóa phải có vốn điều lệ là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa có bắt buộc phải ký hợp đồng môi giới với khách hàng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào