Pháp luật Việt Nam có cho phép góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bằng quyền sử dụng đất không?

Xin chào. Cho tôi hỏi, pháp luật Việt Nam có cho phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Hiện tại, tôi có một mảnh đất trống và chưa có nhu cầu sử dụng. Thay vì bán, tôi muốn dùng mảnh đất này góp vốn vào một công ty uy tín để sinh lời. Vậy tôi có được góp vốn bằng mảnh đất đó không? Xin cảm ơn sự hỗ trợ của các bạn.

Góp vốn là gì? Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?

Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Ngoài ra, Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản góp vốn, cụ thể các loại tài sản có thể được dùng để góp vốn bao gồm: 

+ Đồng Việt Nam

+ Ngoại tệ tự do chuyển đổi

+ Vàng

+ Quyền sử dụng đất

+ Quyền sở hữu trí tuệ

+ Công nghệ

+ Bí quyết kỹ thuật

+ Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với các loại tài sản trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyền sử dụng đất cũng là một trong những loại tài sản có thể dùng để góp vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Cách định giá tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cách thức định giá tài sản góp vốn, cụ thể như sau: 

- Đối với tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải định giá thông qua 2 cách thức sau:

+ Được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận 

+ Do một tổ chức thẩm định giá định giá và phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động được định giá theo 2 cách thức sau: 

+ Do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. 

Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, cụ thể như sau:

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

Như vậy, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Tóm lại, bạn có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên, cần lưu ý thêm về những điều kiện, thủ tục và giấy tờ hợp lệ đối với mảnh đất dùng để làm tài sản góp vốn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Hoàng Thị Linh Nhâm

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất thế nào? Chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn có chịu lệ phí trước bạ?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mới nhất?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Có phải công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Có phải đăng ký biến động đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất? Nếu có thì đăng ký biến động đất đai ở đâu?
Pháp luật
Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật mới nhất? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất không cần công chứng, chứng thực khi nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế được Nhà nước nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Chưa được cấp giấy chứng nhận có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án hay không?
Pháp luật
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất không phải công chứng trong trường hợp nào? Có phải kê khai đăng ký đất đai khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật mới?
Pháp luật
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần phải công chứng?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào