Phát hành cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài mà không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán nhà nước thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Tổ chức phát hành có cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là tổ chức như thế nào? Việc phát hành có cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài có phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không? Nếu phải thông báo thì mức phạt xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo là bao nhiêu? Câu hỏi của Hoàng Minh từ Hà Nội

Tổ chức phát hành có cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là tổ chức như thế nào?

Tổ chức phát hành có cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là tổ chức như thế nào?

Tổ chức phát hành có cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 73 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài như sau:

Điều kiện phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành có cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở) là tổ chức có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành.
3. Có phương án phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho việc chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4. Việc phát hành cổ phiếu phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu, trừ trường hợp tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở là công ty chứng khoán.
6. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt phát hành tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép theo quy định của pháp luật quản lý ngoại hối.
7. Đối với đợt phát hành nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở, số lượng cổ phiếu bán được phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến phát hành để thực hiện các dự án. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt phát hành để thực hiện các dự án.
8. Có cam kết và phải thực hiện niêm yết cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt phát hành.
9. Có Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở thông qua đáp ứng quy định pháp luật của nước sở tại.
10. Có hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký giữa tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở và tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.
11. Có hợp đồng lưu ký giữa tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài với thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
12. Đáp ứng các điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng theo quy định tại các điểm a, e khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán.

Từ quy định trên thì tổ chức phát hành có cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài là tổ chức có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Việc phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài có phải thông báo cho Ủy ban chứng khoán nhà nước biết không?

Căn cứ Điều 78 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đang lưu hành tại Việt Nam

Trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đang lưu hành tại Việt Nam
1. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải gửi hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, hồ sơ đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đang lưu hành quy định tại Điều 74, Điều 76 Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
...

Theo quy định trên thì tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải gửi hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Như vậy, có thể hiểu là việc phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài phải được thông báo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Phát hành cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài mà không thông báo cho Ủy ban Chứng khoán nhà nước thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài như sau:

Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đã nộp.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký chứng khoán tại nước ngoài không báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài mà không thực hiện thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phát hành cổ phiếu

Trần Thành Nhân

Phát hành cổ phiếu
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phát hành cổ phiếu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phát hành cổ phiếu
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là cổ phiếu ESOP? Điều kiện phát hành cổ phiếu ESOP được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho số cổ đông xác định trong công ty đại chúng khác?
Pháp luật
Mẫu Bản thông báo phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai mới nhất? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu bản thông báo phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Bản cáo bạch phát hành cổ phiếu của công ty đại chúng để chào mua công khai là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền ở đâu? Thời hạn gửi báo cáo?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Công ty đại chúng được phát hành cổ phiếu hoán đổi nợ đối với những khoản nợ nào? Tần suất phát hành cổ phiếu trong năm?
Pháp luật
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ có cần sự thông qua của Đại hội đồng cổ đông không?
Pháp luật
Phần lẻ cổ phần là gì? Công ty đại chúng muốn phát hành cổ phiếu để trả cổ tức thì phương án xử lý phần lẻ cổ phần phải được ai thông qua?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào