Phụ nữ người Kinh có chồng là dân tộc thiểu số có được hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số khi sinh con thứ ba hay không?

Tôi là người Kinh, lấy chồng là dân tộc thiểu số. Vì 2 con trước của tôi bị bệnh hiểm nghèo nên tôi có ý định sinh con thứ ba. Vậy cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi có được xem là sinh con đúng chính sách dân số và có được hỗ trợ kinh phí hay không? Câu hỏi của chị N.T.M.T từ Lạng Sơn.

Phụ nữ người Kinh có chồng là dân tộc thiểu số có được hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số khi sinh con thứ ba hay không?

Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định 39/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được hỗ trợ như sau:

Đối tượng được hỗ trợ
Phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) khi sinh con thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
3. Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;
4. Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;
5. Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;
6. Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;
7. Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ);
8. Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;
...

Theo quy định trên thì trường hợp sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận thì được hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số.

Đối chiếu với trường hợp của chị thì chị có thể được được hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

(1) Chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;

(2) Chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

(3) Hai con bị mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền;

(4) Được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

Phụ nữ người Kinh có chồng là dân tộc thiểu số có được hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số khi sinh con thứ ba hay không?

Phụ nữ người Kinh có chồng là dân tộc thiểu số có được hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số khi sinh con thứ ba hay không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ xét hưởng hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số đối với phụ nữ người Kinh có chồng là dân tộc thiểu số gồm những gì?

Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2018/TT-BYT) quy định về hồ sơ xét hưởng chính sách hỗ trợ như sau:

Hồ sơ xét hưởng chính sách hỗ trợ
1. Tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ theo Mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư này đối với đối tượng có số định danh cá nhân và Mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này đối với đối tượng chưa có số định danh cá nhân. Thân nhân trực tiếp của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ thực hiện kê khai trong trường hợp đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ không biết chữ, sức khỏe yếu, không tự khai được.
2. Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu một số giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, bao gồm:
a) Giấy đăng ký kết hôn đối với đối tượng hưởng chính sách là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số.
b) Kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương đối với trường hợp sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền;

Như vậy, theo quy định, hồ sơ xét hưởng hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số bao gồm:

(1) Tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số:

- Trường hợp đối tượng hỗ trợ có số định danh cá nhân thì tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số là Mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư 45/2018/TT-BYT: TẢI VỀ

- Trường hợp đối tượng hỗ trợ chưa có số định danh cá nhân thì tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số là Mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư 45/2018/TT-BYT: TẢI VỀ

(2) Giấy đăng ký kết hôn;

(3) Kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương đối với trường hợp sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền.

Đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ nhưng sinh thêm con trái chính sách dân số thì có bị thu hồi kinh phí đã hỗ trợ hay không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH quy định về việc thu hồi kinh phí khi đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết như sau:

Thu hồi kinh phí khi đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết
1. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã nhận kinh phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết, sinh thêm con trái chính sách dân số, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định thu hồi kinh phí theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quyết định và Thông báo thu hồi kinh phí cho đối tượng đã nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định và Thông báo, đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã nhận kinh phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết, sinh thêm con trái chính sách dân số có trách nhiệm hoàn trả kinh phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Kinh phí hoàn trả được nộp lại ngân sách nhà nước theo quy định.

Như vậy, theo quy định, trường hợp đối tượng đã hưởng chính sách hỗ trợ nhưng sinh thêm con trái chính sách dân số thì Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định thu hồi kinh phí đã hỗ trợ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chính sách hỗ trợ

Nguyễn Thị Hậu

Chính sách hỗ trợ
Hộ nghèo
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chính sách hỗ trợ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chính sách hỗ trợ Hộ nghèo
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn quy định như thế nào?
Pháp luật
Xác định điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ cho học sinh theo nhà ở thực hay nhà ở theo hộ khẩu thường trú?
Pháp luật
Chuẩn hộ nghèo mới tại khu vực thành thị được xác định thế nào? Chuẩn hộ nghèo là căn cứ để đo lường những gì?
Pháp luật
Bãi bỏ thủ tục phê duyệt cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung theo Quyết định 3565/QĐ-NHCS năm 2023?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo như thế nào?
Pháp luật
Gia đình thuộc hộ nghèo không có đất ở thì có được Nhà nước xem xét cấp đất hay không? Trường hợp nào thì gia đình thuộc hộ nghèo được miễn tiền sử dụng đất hoặc giảm tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Hộ mới thoát nghèo được vay những nguồn vốn nào? Thời hạn cho vay của hộ mới thoát nghèo là bao lâu?
Pháp luật
Phấn đấu tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 6% - 7%/năm, quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ giảm ít nhất 60% trong giai đoạn 2022-2025?
Pháp luật
Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và hộ cận nghèo đa chiều ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 2%/năm trở lên từ 02/06/2022?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào