Quá 15 ngày kể từ ngày tuyên án thì có được kháng cáo hay không? Nội dung đơn kháng cáo gồm những nội dung gì?

Tôi là nguyên đơn trong một vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Tôi có tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng ngày tuyên án tôi không có mặt vì lý do sức khỏe, phải nằm điều trị tại bệnh viện. Sau khi ra viện, tôi mới nhận được bản án và ngay ngày hôm sau tôi nộp đơn kháng cáo. Tuy nhiên, tòa án xét xử sơ thẩm không nhận đơn vì cho rằng đã “quá 15 ngày kể từ ngày tuyên án”. Vậy trả lời của tòa án có đúng không?

Nguyên đơn có quyền kháng cáo không?

Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

“Điều 271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Theo đó, đương sự (bao gồm nguyên đơn), người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Kháng cáo

Quá 15 ngày kể từ ngày tuyên án có được kháng cáo không?

Nội dung đơn kháng cáo gồm những nội dung gì?

Theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đơn kháng cáo như sau:

“Điều 272. Đơn kháng cáo
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
[...]”

Theo đó, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Quá 15 ngày kể từ ngày tuyên án thì có được kháng cáo hay không?

Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

“Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”

Theo đó, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Như vậy, việc bạn nằm viện nên vắng mặt khi tòa tuyên án được xem là lý do chính đáng. Vì thế, thời hạn kháng cáo của bạn được tính kể từ ngày bạn nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết chứ không phải kể từ ngày tuyên án. Bạn có thể nộp giấy xác nhận của bệnh viện cho tòa án để trình bày về lý do vắng mặt tại tòa để chứng minh trường hợp của mình là có lý do chính đáng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn kháng cáo

Châu Mỹ Ngọc

Đơn kháng cáo
Kháng cáo
Thời hạn kháng cáo
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đơn kháng cáo có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn kháng cáo Kháng cáo Thời hạn kháng cáo
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng đặt cọc? Có phải chịu án phí phúc thẩm khi kháng cáo bản án tranh chấp hợp đồng đặt cọc?
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo ly hôn mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi đơn kháng cáo ly hôn chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm xét xử vụ án dân sự hay không?
Pháp luật
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là khi nào? Nếu đương sự không có mặt tại buổi tuyên án thì thời hạn kháng cáo được xác định từ thời điểm nào?
Pháp luật
Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?
Pháp luật
Người đại diện theo ủy quyền của đương sự có quyền kháng cáo thay đương sự hay không? Đơn kháng cáo trong trường hợp ủy quyền cho người khác kháng cáo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm năm 2022? Người nào có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án?
Pháp luật
Chồng đang bị tạm giam vợ có thể thay thế chồng kháng cáo hay không? Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?
Pháp luật
Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án có đình chỉ xét xử yêu cầu kháng cáo của người đó không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào