Những đối tượng nào được hưởng chế độ hưu trí? Người lao động muốn được hưởng chế độ hưu trí có phải đáp ứng các điều kiện cụ thể nào hay không?

Tôi muốn biết về những quy định cụ thể liên quan đến chế độ hưu trí. Bác của tôi năm nay đã gần 60 tuổi và cũng đã gần đến tuổi nghỉ hưu. Bác chỉ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chứ không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tôi muốn tìm hiểu kỹ hơn về lĩnh vực này. Tôi muôn biết về những đối tượng nào được hưởng chế độ hưu trí? Người lao động muốn được hưởng chế độ hưu trí có phải đáp ứng các điều kiện cụ thể nào hay không? Xin được tư vấn.

Chế độ hưu trí là gì?

Hiện tại pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm chế độ hưu trí. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chế độ hưu trí là một chế độ dành cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật. Chế độ hưu trí chi trả lương hưu cho người lao động nhằm đảm bảo khi về già họ sẽ có chi phí chi trả cho nhu cầu sống của bản thân cũng như chăm sóc sức khỏe. Chế độ hưu trí là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội.

Chế độ hưu trí

Chế độ hưu trí

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

Căn cứ Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 vê đối tượng áp dụng chế độ hưu trí:

“Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Theo đó, người lao động được áp dụng chế độ hưu trí bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí

Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) về điều kiện hưởng lương hưu:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”

Theo đó, người lao động khi về hưu để được hưởng chế độ hưu trí thì phải có đủ các điều kiện về hưởng chế độ hưu trí theo quy định cụ thể của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ hưu trí

Trịnh Công Minh

Chế độ hưu trí
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ hưu trí có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ hưu trí
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giải quyết chế độ hưu trí cho người đi bộ đội? Người định cư ở nước ngòai có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Pháp luật
Những độ tuổi nào được hưởng chế độ hưu trí của người lao động? Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tải về mẫu Quyết định hưởng chế độ hưu trí hằng tháng mới nhất? Tải file word? Đối tượng nào được hưởng chế độ hưu trí?
Pháp luật
Điều kiện nghỉ công tác chờ hưu là gì? Có được hưởng nguyên mức lương chức vụ khi nghỉ công tác chờ hưu?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với Giám đốc Học viện An ninh nhân dân nghỉ hưu?
Pháp luật
Chế độ tiền thưởng Tết cho người hưu trí 2024 ra sao? Người hưu trí được nhận 02 tháng lương hưu?
Pháp luật
Người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm thì được hưởng bảo hiểm xã hội chế độ hưu trí không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động mới nhất thế nào?
Pháp luật
Người không đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đúng không?
Pháp luật
Bổ sung quy định về trợ cấp hưu trí xã hội? Sẽ giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đúng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào