Quy định xử phạt không đóng phí duy trì mã số mã vạch? Các vi phạm trong việc quản lý các thiết bị đo lường ra sao?

Quy định xử phạt không đóng phí duy trì mã số mã vạch? Công ty tôi làm về nhập khẩu các thiết bị đo lường mà có một lô hàng gặp vấn đề về không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn thì có vi phạm pháp luật hay không vậy? Xin cảm ơn!

Quy định xử phạt không đóng phí duy trì mã số mã vạch?

Căn cứ Điều 32 Nghị định 119/2017/NĐ-CP, khoản 55, khoản 56 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP, khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch như sau:

"1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch trên giấy phép kinh doanh hoặc không thông báo bằng văn bản khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng;
1a. Không thực hiện đóng phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.
a) Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí duy trì sử dụng mã số mã vạch. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
b) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.
b) Sử dụng mã số mã vạch khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực;
c) Không xuất trình được văn bản hợp pháp chứng minh về quyền sử dụng mã số mã vạch khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Không khai báo và cập nhật danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Khai báo thông tin về mã số mã vạch trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia không đúng với thông tin thực tế thương phẩm sử dụng mã GTIN hoặc địa điểm sử dụng mã GLN thể hiện hoặc sử dụng mã truy vết, thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để cung cấp thông tin nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhưng không có dữ liệu hoặc có dữ liệu nhưng nội dung, dữ liệu không đúng quy định, hoặc thực hiện gắn thẻ, tem, nhãn hoặc định dạng bằng một phương thức thích hợp để thể hiện cung cấp thông tin nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa nhưng không khai báo, cập nhật thông tin đúng quy định về việc thể hiện hình thức, nội dung thẻ, tem, nhãn, định dạng bằng một phương thức thích hợp.
..."

Như vậy, nếu không thực hiện đóng phí duy trì mã số mã vạch thì sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí duy trì sử dụng mã số mã vạch. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng. Buộc nộp phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định. Lưu ý mức phạt này áp dụng cho tổ chức vi phạm, nếu cá nhân vi phạm mức phạt sẽ bằng 1/2 (khoản 2 Điều 3 Nghị định này).

Mã số mã vạch

Mã số mã vạch

Vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định ra sao?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 119/2017/NĐ-CP quy định vi phạm trong giữ chuẩn quốc gia của tổ chức được chỉ định như sau:

"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia;
b) Không thực hiện định kỳ việc hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia theo quy định với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc gia của nước ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc tế;
c) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;
d) Không duy trì hệ thống quản lý để thực hiện các hoạt động duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chuẩn quốc gia bị sai để thực hiện các hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn quốc gia của nước ngoài; sử dụng chuẩn quốc gia bị sai để hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn;
b) Không báo cáo khi có các sai, hỏng chuẩn quốc gia hoặc đề nghị đình chỉ hiệu lực của quyết định phê duyệt chuẩn quốc gia, chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc gia.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng chỉ hiệu chuẩn hoặc chứng chỉ so sánh đã thực hiện đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này."

Như vậy, trong trường hợp mà công ty bạn nhập khẩu lô hàng không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn thì đã vi phạm pháp luật và mức phạt tiền là từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Vi phạm trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường

Căn cứ khoản 6 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định vi phạm trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường như sau:

"1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường không thể hiện đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn đo lường với chuẩn quốc gia hoặc với chuẩn đo lường có độ chính xác cao hơn theo quy định trước khi đưa chuẩn đo lường vào sử dụng;
b) Không thực hiện thử nghiệm hoặc so sánh chất chuẩn theo quy định trước khi đưa chất chuẩn vào sử dụng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan quản lý về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc thu hồi và buộc tái xuất chất chuẩn, chuẩn đo lường nhập khẩu;
b) Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường;
c) Buộc tiêu hủy chất chuẩn, chuẩn đo lường gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, thủy sản nuôi và môi trường.”
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mã số mã vạch

Lê Đình Khôi

Mã số mã vạch
Chuẩn đo lường
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mã số mã vạch có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mã số mã vạch Chuẩn đo lường
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định xử phạt không đóng phí duy trì mã số mã vạch? Các vi phạm trong việc quản lý các thiết bị đo lường ra sao?
Pháp luật
Đối tượng nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch? Thủ tục thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được quy định ra sao?
Pháp luật
Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp lại theo quy định trong bao lâu?
Pháp luật
Yêu cầu đối với chuẩn đo lường chính và chuẩn đo lường công tác trong hệ thống chuẩn đo lường được quy định như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu đối với chuẩn đo lường quốc gia được quy định như thế nào? Việc duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn quốc gia gồm những nội dung chính nào?
Pháp luật
Chi phí hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường được xác định như thế nào? Việc hiệu chuẩn do tổ chức hiệu chuẩn thực hiện nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường phải đáp ứng những điều kiện hoạt động nào?
Pháp luật
Tổ chức thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường được chỉ định thực hiện thử nghiệm bắt buộc cần đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Trường hợp hồ sơ đề nghị chứng nhận chuẩn đo lường được gửi cùng hồ sơ đề nghị chỉ định, việc xử lý hồ sơ thực hiện thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào