Quy trình sản xuất nước biển chuẩn sử dụng những hóa chất nào? Phương pháp lấy nước biển nguyên liệu để sản xuất nước biển chuẩn?
- Nguyên lý của quy trình sản xuất nước biển chuẩn phục vụ cho công tác điều tra nghiên cứu biển ở Việt Nam như thế nào?
- Quy trình sản xuất nước biển chuẩn phục vụ cho công tác điều tra nghiên cứu biển ở Việt Nam sử dụng những hóa chất nào?
- Phương pháp lấy nước biển nguyên liệu để sản xuất nước biển chuẩn như thế nào?
Nguyên lý của quy trình sản xuất nước biển chuẩn phục vụ cho công tác điều tra nghiên cứu biển ở Việt Nam như thế nào?
Nguyên lý của quy trình sản xuất nước biển chuẩn được quy định tại Mục 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3730:1982 như sau:
Nguyên lý của quy trình
Lấy nước biển ngoài khơi có độ muối lớn hơn 35 ‰ làm nguyên liệu. Nước biển được xử lý theo một quy trình quy định sau đó đem nạp vào các ămpun thủy tinh và hàn kín hai đầu. Độ clo của các ămpun nước biển chuẩn được xác định chính xác bằng phương pháp chuẩn độ so sánh với độ clo của nước biển tiêu chuẩn chính theo phương pháp chuẩn độ ngược Vôn – hat (Velhard) do Xphơ – ren – xen (Sphrensen) cải tiến.
Theo quy định trên, nguyên lý của quy trình sản xuất nước biển chuẩn theo phương pháp của Mác tin – Knút sen (Martin - Knudsen) phục vụ cho công tác điều tra nghiên cứu biển ở Việt Nam là:
- Lấy nước biển ngoài khơi có độ muối lớn hơn 35 ‰ làm nguyên liệu.
- Nước biển được xử lý theo một quy trình quy định sau đó đem nạp vào các ămpun thủy tinh và hàn kín hai đầu.
- Độ clo của các ămpun nước biển chuẩn được xác định chính xác bằng phương pháp chuẩn độ so sánh với độ clo của nước biển tiêu chuẩn chính theo phương pháp chuẩn độ ngược Vôn – hat (Velhard) do Xphơ – ren – xen (Sphrensen) cải tiến.
Quy trình sản xuất nước biển chuẩn (Hình từ Internet)
Quy trình sản xuất nước biển chuẩn phục vụ cho công tác điều tra nghiên cứu biển ở Việt Nam sử dụng những hóa chất nào?
Để sản xuất nước biển chuẩn phục vụ cho công tác điều tra nghiên cứu biển ở Việt Nam sử dụng những hóa chất được quy định tại Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3730:1982 như sau:
Dụng cụ, trang thiết bị dụng cụ và hóa chất
3.1. Thiết bị dụng cụ (danh mục xem ở phần phụ lục).
Các loại dụng cụ thủy tinh phải làm bằng thủy tinh trung tính. Bình thủy tinh dùng để lấy nước hay chứa nước biển phải ngâm kỹ trong nước biển trên hai tháng, sau đó rửa kỹ bằng nước máy và dung dịch rửa mới pha chế. Cuối cùng rửa bằng nước máy và nước cất hai lần. Trước khi sử dụng phải tráng lại bằng chính nước biển sẽ lấy hay sẽ chứa. Các loại dụng cụ thể tinh khác phải được rửa kỹ bằng dung dịch rửa, nước máy, cuối cùng tráng nhiều lần bằng nước cất hai lần rồi sấy khô để nguội trong bình hút ẩm. Các ống nhựa hay ống cao su phải luộc kỹ trong nước cất rồi sấy khô.
3.2. Hóa chất
3.2.1. Axit nitric (HNO3) 3N.
Dùng axit nitric đặc tinh khiết phân tích (hoặc tinh khiết hoá học) pha loãng bằng nước cất 2 lần, đem đun cách thủy trong 4 giờ. Sau khi để nguội pha thành dung dịch 3 N. Chứa dung dịch trong chai thủy tinh nút mài màu nâu.
3.2.2. Dung dịch nitrat bạc đặc (AgNO3).
Dùng nitrat bạc loại tinh khiết phân tích để pha chế.
Cân lấy 93,15 gam nitrat bạc bằng cân phân tích. Hòa tan lượng cân trong nước cất 2 lần thành 1 kg dung dịch. Dung dịch được axit hoá bằng axit nitric 3 N (trong 1 lít dung dịch thêm vào 10 ml axit). Bảo quản dung dịch trong bình thủy tinh có nút kép và bọc ngoài bằng vải đỏ hoặc đen.
3.2.3. Dung dịch nitrat bạc loãng. Lấy dung dịch nitrat bạc đặc vào một buret cân. Xác định khối lượng của buret cân chứa dung dịch trên cân phân tích.Tháo dung dịch vào một bình định mức 2 lít sạch khô, rồi cân lấy khối lượng của buret cân đã tháo dung dịch. Trên cơ sở khối lượng dung dịch nitrat bạc đặc đã lấy (là hiệu khối lượng của hai lần cân buret cân), dùng nước cất 2 lần pha loãng dung dịch ra gấp 10 lần. Bảo quản dung dịch trong bình thủy tinh có nút kép và bọc ngoài bằng vải đỏ hoặc đen.
3.2.4. Dung dịch amoni thioxyanat (NH4CNS).
Sử dụng loại hóa chất tinh khiết hoá học hay tinh khiết phân tích để pha chế.
Cân lấy 4,2 gam tinh thể amoni thioxyanat bằng cân phân tích. Dùng nước cất 2 lần hòa tan lượng cân ấy thành 1 kg dung dịch. Bảo quản dung dịch trong bình thủy tinh có nút kép và bọc ngoài bằng vải đỏ hoặc đen.
3.2.5. Dung dịch phèn sắt amoni (FeNH4(SO4)2).
Sử dụng loại hóa chất tinh khiết phân tích để pha chế.
Dùng cân kỹ thuật cân lấy 10 gam hóa chất. Hòa tan lượng cân trong 100 ml dung dịch axit nitric 3 N. Giữ dung dịch trong bình thủy tinh có nút mài màu nâu.
3.2.6. Dung dịch rửa (hỗn hợp cromic).
Sử dụng loại hóa chất tinh khiết để pha chế.
Nghiền kali dicromat (K2Cr2O7) thành bột rồi hòa tan vào axit sunfuric (H2SO4) theo tỷ lệ kali dicromat chiếm 5 % khối lượng. để hòa tan hoàn toàn kali dicromat trong axit sunfuric phải đổ dung dịch vào bát sứ và đun cách thủy trong dụng cụ cách thủy.
Theo quy định trên, quy trình sản xuất nước biển chuẩn phục vụ cho công tác điều tra nghiên cứu biển ở Việt Nam sử dụng những hóa chất sau:
- Axit nitric (HNO3) 3N.
- Dung dịch nitrat bạc đặc (AgNO3).
- Dung dịch nitrat bạc loãng.
- Dung dịch amoni thioxyanat (NH4CNS).
- Dung dịch phèn sắt amoni (FeNH4(SO4)2).
- Dung dịch rửa (hỗn hợp cromic).
Phương pháp lấy nước biển nguyên liệu để sản xuất nước biển chuẩn như thế nào?
Phương pháp lấy nước biển nguyên liệu để sản xuất nước biển chuẩn được quy định tại tiểu mục 4.5 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3730:1982 như sau:
Lấy nước biển nguyên liệu để sản xuất nước biển chuẩn
4.1. Nước để sản xuất nước biển chuẩn được lấy ở vùng biển khơi, nước có độ muối trên 35 ‰ trong vùng biển ít sinh vật nổi phát triển và không bị ảnh hưởng của các dòng nước ngọt.
4.2. Thời gian lấy nước phải chọn lúc đẹp trời, không lấy nước trong lúc mưa dông.
4.3. Tiến hành lấy nước ở vị trí thuận lợi trên tàu nơi đó xa chỗ thải nước và các chất bẩn của tàu.
4.4. Khi tiến hành lấy nước phải ghi lại các diễn biến xảy ra vào sổ nhật ký theo mẫu ở Bảng 1 và một số yếu tố: gió, mây, mưa, nhiệt độ nước, độ trong suốt và cột ghi chú.
...
4.5. Phương pháp lấy nước.
Dùng bình thủy tinh dung tích 20 lít đặt vào một giá đỡ phía dưới giá treo một quả nặng đủ sức kéo bình ngập sâu dưới nước. Trên miệng bình phủ một tấm lưới sạch khô. Thả bình sâu cách mặt nước 1 – 2 mét. Khi đầy nước kéo bình lên boong tàu. đặt vào mỗi bình chứa một chiếc phễu có giấy lọc gấp đã chuẩn bị sẵn. đổ nước qua phễu lọc vào bình chứa. Tráng bình chứa 2 đến 3 lần bằng nước biển lọc, sau đó mới nạp nước biển vào bình. Khi bình đã đầy nước, kiểm tra lại lớp nước trong bình , nếu không có vết bẩn là được. Bỏ phễu lọc ra, nút chặt bình lại và chuyển vào chỗ cất giữ.
Theo quy định trên, phương pháp lấy nước biển nguyên liệu để sản xuất nước biển chuẩn như sau:
- Dùng bình thủy tinh dung tích 20 lít đặt vào một giá đỡ phía dưới giá treo một quả nặng đủ sức kéo bình ngập sâu dưới nước.
- Trên miệng bình phủ một tấm lưới sạch khô. Thả bình sâu cách mặt nước 1 – 2 mét.
- Khi đầy nước kéo bình lên boong tàu. đặt vào mỗi bình chứa một chiếc phễu có giấy lọc gấp đã chuẩn bị sẵn. đổ nước qua phễu lọc vào bình chứa.
- Tráng bình chứa 2 đến 3 lần bằng nước biển lọc, sau đó mới nạp nước biển vào bình.
- Khi bình đã đầy nước, kiểm tra lại lớp nước trong bình , nếu không có vết bẩn là được. Bỏ phễu lọc ra, nút chặt bình lại và chuyển vào chỗ cất giữ.
Mai Hoàng Trúc Linh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nước biển chuẩn có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà nước có chính sách ưu tiên chuyển giao công nghệ cao đối với hoạt động chuyển giao công nghệ không?
- Tổ chức thanh niên có bao gồm Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam? Nhiệm kỳ Đại hội Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam là mấy năm?
- Phụ lục 2A: Mẫu kết quả đối chiếu tài liệu đấu thầu đối với các gói thầu đấu thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ mới nhất?
- Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài là mẫu nào?
- Hoạt động đầu tư xây dựng là gì? 09 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng là gì theo quy định?