Quyền hưởng tiền công cứu hộ của người cứu hộ hàng hải được quy định như thế nào? Tiền công cứu hộ được xác định dựa trên những nguyên tắc nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề cứu hộ hàng hải. Cho tôi hỏi quyền hưởng tiền công cứu hộ của người cứu hộ hàng hải được quy định như thế nào? Tiền công cứu hộ được xác định dựa trên những nguyên tắc nào? Câu hỏi của chị Yến Linh ở Bình Thuận.

Quyền hưởng tiền công cứu hộ của người cứu hộ hàng hải được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 266 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về quyền hưởng tiền công cứu hộ như sau:

Quyền hưởng tiền công cứu hộ
1. Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.
2. Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ.
3. Tiền công cứu hộ được trả cả trong trường hợp người cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý; cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ tàu.
4. Hành động cứu hộ trái với sự chỉ định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ.

Theo đó, mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.

Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ.

Tuy nhiên hành động cứu hộ trái với sự chỉ định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ.

Cứu hộ hàng hải

Cứu hộ hàng hải (Hình từ Internet)

Tiền công cứu hộ hàng hải được xác định dựa trên những nguyên tắc nào?

Theo Điều 267 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ như sau:

Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ
1. Tiền công cứu hộ được thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ.
2. Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý thì tiền công cứu hộ được xác định trên cơ sở sau đây:
a) Giá trị của tàu biển và tài sản cứu được;
b) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm môi trường;
c) Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ;
d) Tính chất và mức độ nguy hiểm của tai nạn;
đ) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc cứu hộ tàu biển, người và tài sản trên tàu biển;
e) Thời gian, chi phí và các tổn thất liên quan của người cứu hộ;
g) Rủi ro về trách nhiệm và rủi ro khác đối với người cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ;
h) Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ do người cứu hộ thực hiện;
i) Tính sẵn sàng, năng lực của tàu và các thiết bị khác sử dụng trong việc cứu hộ;
k) Tính sẵn sàng, hiệu quả và giá trị của các thiết bị cứu hộ.
3. Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.

Theo quy định trên, tiền công cứu hộ được thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ.

Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý thì tiền công cứu hộ được xác định trên cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 267 nêu trên.

Và tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.

Tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 268 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải như sau:

Tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải
1. Trường hợp người cứu hộ đã thực hiện hoạt động cứu hộ liên quan đến tàu biển hoặc hàng hóa trên tàu biển đe dọa gây thiệt hại cho môi trường mà không được hưởng số tiền công xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này thì người cứu hộ có quyền được hưởng một khoản tiền công đặc biệt từ chủ tàu.
2. Khoản tiền công đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này mà chủ tàu trả cho người cứu hộ không quá 30% chi phí phát sinh của người cứu hộ. Trường hợp có khiếu kiện, nếu thấy hợp lý và căn cứ vào các quy định tại khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này thì Tòa án hoặc Trọng tài có thể quyết định tăng thêm mức tiền công đặc biệt, nhưng không quá 100% chi phí phát sinh của người cứu hộ.
3. Chi phí phát sinh của người cứu hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là các chi phí hợp lý mà người cứu hộ trực tiếp chi trả và các chi phí hợp lý khác phát sinh từ thực tế sử dụng thiết bị, nhân viên cứu hộ trong hoạt động cứu hộ. Khi xác định chi phí phát sinh của người cứu hộ phải căn cứ quy định tại các điểm h, i và k khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này.
4. Trong mọi trường hợp, toàn bộ khoản tiền công đặc biệt quy định tại Điều này chỉ được trả khi khoản tiền đó lớn hơn khoản tiền công cứu hộ mà người cứu hộ có thể được hưởng theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này và là phần chênh lệch giữa khoản tiền công đặc biệt và tiền công cứu hộ.
5. Trường hợp do cẩu thả của người cứu hộ mà không ngăn ngừa hoặc giảm thiểu được thiệt hại ô nhiễm môi trường thì người cứu hộ có thể bị mất một phần hoặc toàn bộ quyền hưởng khoản tiền công đặc biệt đó.
6. Các quy định tại Điều này không ảnh hưởng đến quyền truy đòi của chủ tàu đối với các bên được cứu hộ.

Như vậy, trong trường hợp người cứu hộ hàng hải đã thực hiện hoạt động cứu hộ liên quan đến tàu biển hoặc hàng hóa trên tàu biển đe dọa gây thiệt hại cho môi trường mà không được hưởng số tiền công xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 267 nêu trên thì người cứu hộ có quyền được hưởng một khoản tiền công đặc biệt từ chủ tàu.

Và khoản tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải dành cho người cứu hộ hàng hải được quy định cụ thể tại Điều 268 nêu trên.

Lưu ý trong trường hợp do cẩu thả của người cứu hộ hàng hải mà không ngăn ngừa hoặc giảm thiểu được thiệt hại ô nhiễm môi trường thì người cứu hộ có thể bị mất một phần hoặc toàn bộ quyền hưởng khoản tiền công đặc biệt đó.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cứu hộ hàng hải

Trần Thị Tuyết Vân

Cứu hộ hàng hải
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cứu hộ hàng hải có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cứu hộ hàng hải
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người báo nạn giả để yêu cầu cứu hộ đối với phương tiện tàu thuyền đang hoạt động trên biển bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Hợp đồng cứu hộ hàng hải là hợp đồng gì? Nếu tiền công cứu hộ thỏa thuận trong Hợp đồng cứu hộ hàng hải không hợp lý thì có được xác định lại không?
Pháp luật
Việc phân chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ tàu biển được tiến hành công khai dưới sự giám sát của ai?
Pháp luật
Người cứu hộ có quyền được hưởng một khoản tiền công đặc biệt từ chủ tàu trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Trong tiền công cứu hộ người cứu tính mạng có được thưởng tiền cứu người không và người được cứu có cần phải trả tiền không?
Pháp luật
Người cứu hộ trộm cắp, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải thì tiền công sẽ được trả như thế nào?
Pháp luật
Người cứu hộ hàng hải cẩu thả không ngăn ngừa thiệt hại ô nhiễm môi trường thì khoản tiền công đặc biệt xử lý như thế nào?
Pháp luật
Quyền hưởng tiền công cứu hộ của người cứu hộ hàng hải được quy định như thế nào? Tiền công cứu hộ được xác định dựa trên những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Việc phân chia tiền công cứu hộ hàng hải dựa trên những nguyên tắc nào? Cách thức phân chia tiền công cứu hộ hàng hải được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào