Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn được quy định ra sao? Người lao động là người nước ngoài có được gia nhập vào công đoàn không?

Ban tư vấn cho tôi hỏi hiện nay quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn được quy định ra sao? Người lao động là người nước ngoài có được gia nhập vào công đoàn không? Căn cứ pháp lý cụ thể, cảm ơn!

Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau:

"Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam."

Theo đó, người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền gia nhập và hoạt động công đoàn.

Công đoàn

Hoạt động công đoàn

Người lao động là người nước ngoài có được gia nhập vào công đoàn không?

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về đối tượng được phép tham gia Công đoàn Việt Nam như sau:

"Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam
1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt Nam lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam, tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam."

Bên cạnh đó, tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 cũng hướng dẫn về đối tượng tham gia Công đoàn Việt Nam như sau:

"3. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam
3.1. Đối tượng gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam
Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp; cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Đối với cơ quan xã, phường, thị trấn bao gồm những người hưởng lương, định suất lương, phụ cấp, đang làm việc trong cơ quan hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
b. Người lao động làm công hưởng lương đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c. Người lao động đang làm việc trong các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
d. Người lao động tự do, hợp pháp thuộc khu vực lao động phi chính thức, nếu có nguyện vọng, được gia nhập Công đoàn Việt Nam và được sinh hoạt theo hình thức nghiệp đoàn cơ sở.
đ. Người lao động được cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước, đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
..."

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động là người nước ngoài không được gia nhập vào Công đoàn.

Người lao động là người nước ngoài có được kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam không?

Căn cứ tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 cũng hướng dẫn về đối tượng tham gia Công đoàn Việt Nam như sau:

"...
3.2. Đối tượng không kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam
a. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;
b. Người lao động làm công tác quản lý trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại điều lệ công ty;
c. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
d. Xã viên trong các hợp tác xã nông nghiệp;
đ. Người đang trong thời gian chấp hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án;
..."

Như vậy, người lao động là người nước ngoài cũng thuộc đối tượng không được kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công đoàn

Lê Đình Khôi

Công đoàn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công đoàn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công đoàn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thể lệ Cuộc thi viết Vòng tay Công đoàn lần 5 thế nào? Cơ cấu giải thưởng Cuộc thi viết Vòng tay Công đoàn lần 5?
Pháp luật
Có bắt buộc doanh nghiệp phải tham gia công đoàn cho tất cả người lao động hay không? Công đoàn có trách nhiệm như thế nào trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động?
Pháp luật
Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh trong quản lý tài chính, tài sản công đoàn quy định thế nào?
Pháp luật
Người lao động không tham gia công đoàn thì có được trừ khoản đoàn phí khi tính thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Công đoàn là gì? Mẫu đơn xin gia nhập công đoàn mới nhất năm 2022 và quyền lợi khi gia nhập công đoàn trong doanh nghiệp?
Pháp luật
Có được gia nhập tổ chức công đoàn đối với người lao động có quốc tịch nước ngoài làm việc tại Việt Nam không?
Pháp luật
Tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách tại cơ sở được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện tham gia ban chấp hành công đoàn trong đơn vị sự nghiệp hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ công đoàn không chuyên trách có được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động công đoàn không?
Pháp luật
Giám đốc có được quyền bắt buộc công đoàn cung cấp thông tin về chi tiêu/quỹ của công đoàn hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào