Sản lượng dịch vụ viễn thông là gì? Phương pháp xác định sản lượng dịch vụ viễn thông như thế nào?

Xin hỏi, phương pháp xác định sản lượng dịch vụ viễn thông như thế nào? Thị trường biến động bất thường, sản lượng dịch vụ viễn thông tăng, giảm đột biến thì doanh nghiệp cần làm gì? Câu hỏi của anh H.N (Gia Lai).

Sản lượng dịch vụ viễn thông là gì?

Sản lượng dịch vụ viễn thông được giải thích tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 16/2012/TT-BTTTT như sau:

Sản lượng dịch vụ viễn thông (viết tắt là sản lượng) là số đơn vị dịch vụ viễn thông phát sinh khi khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông. Sản lượng dịch vụ viễn thông bao gồm:

- Sản lượng nội mạng là sản lượng phát sinh giữa các điểm kết cuối hoặc giữa các điểm kết nối của cùng một mạng viễn thông.

- Sản lượng liên mạng là sản lượng phát sinh giữa các điểm kết cuối hoặc giữa các điểm kết nối của các mạng viễn thông khác nhau. Các mạng viễn thông khác nhau là các mạng viễn thông khác loại của cùng một doanh nghiệp viễn thông hoặc các mạng viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác nhau.

Sản lượng dịch vụ viễn thông

Sản lượng dịch vụ viễn thông (Hình từ Internet)

Phương pháp xác định sản lượng dịch vụ viễn thông như thế nào?

Phương pháp xác định sản lượng dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 11 Thông tư 16/2012/TT-BTTTT như sau:

Phương pháp xác định sản lượng dịch vụ viễn thông
1. Hệ số quy đổi sản lượng như sau:
sản lượng dịch vụ viễn thông
2. Sản lượng đối với dịch vụ tính theo đơn vị thời gian, lượng thông tin, gói thông tin, được xác định là tổng sản lượng nội mạng và sản lượng liên mạng được quy đổi theo hệ số quy định tại Khoản 1 Điều này.
SLQĐVTi = Sản lượng nội mạng + Sản lượng liên mạng đi x 0,6 + Sản lượng liên mạng đến x 0,4
3. Sản lượng đối với dịch vụ tính theo đơn vị kênh thuê riêng theo tốc độ truyền thông tin và đường truy nhập internet theo tốc độ tải thông tin, được xác định là số lượng thực tế của từng đơn vị dịch vụ.
SLVTi = Số lượng kênh theo tốc độ truyền thông tin, số lượng đường truy nhập internet theo tốc độ tải thông tin

Như vậy, hệ số quy đổi sản lượng dịch vụ viễn thông xem tại bảng nêu trên.

- Sản lượng đối với dịch vụ tính theo đơn vị thời gian, lượng thông tin, gói thông tin, được xác định là tổng sản lượng nội mạng và sản lượng liên mạng được quy đổi theo hệ số quy định tại bảng trên

SLQĐVTi = Sản lượng nội mạng + Sản lượng liên mạng đi x 0,6 + Sản lượng liên mạng đến x 0,4

- Sản lượng đối với dịch vụ tính theo đơn vị kênh thuê riêng theo tốc độ truyền thông tin và đường truy nhập internet theo tốc độ tải thông tin, được xác định là số lượng thực tế của từng đơn vị dịch vụ.

SLVTi = Số lượng kênh theo tốc độ truyền thông tin, số lượng đường truy nhập internet theo tốc độ tải thông tin.

Thị trường biến động bất thường, sản lượng dịch vụ viễn thông tăng, giảm đột biến thì doanh nghiệp cần làm gì?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư 16/2012/TT-BTTTT như sau:

Chế độ báo cáo giá thành
1. Từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông thực hiện báo cáo giá thành thực tế, giá thành kế hoạch.
2. Hàng năm, doanh nghiệp thực hiện báo cáo giá thành thực tế, giá thành kế hoạch của từng loại dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông tại Khoản 1 Điều này kèm theo Báo cáo tài chính năm và các tài liệu liên quan quy định tại Điều 7 Thông tư này về Cục Viễn thông chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo tài chính năm.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Viễn thông có văn bản trả lời doanh nghiệp:
a) Trường hợp báo cáo của doanh nghiệp đầy đủ và đúng quy định tại Thông tư này, Cục Viễn thông có văn bản xác nhận giá thành thực tế, giá thành kế hoạch dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
b) Trường hợp báo cáo của doanh nghiệp chưa đầy đủ và chưa đúng các quy định tại Thông tư này, Cục Viễn thông có văn bản yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện bổ sung, điều chỉnh và báo cáo lại Cục Viễn thông trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cục Viễn thông.
4. Giá thành kế hoạch đã được Cục Viễn thông có văn bản xác nhận được sử dụng để làm căn cứ:
a) Xây dựng giá cước dịch vụ viễn thông thuộc thẩm quyền định giá của doanh nghiệp.
b) Thực hiện quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông; quản lý giá cước dịch vụ viễn thông của các cơ quan quản lý nhà nước.
5. Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được áp dụng đến khi Cục Viễn thông xác nhận giá thành kế hoạch mới.
6. Trường hợp thị trường biến động bất thường, sản lượng tăng, giảm đột biến thì doanh nghiệp tính toán xác định lại giá thành kế hoạch và báo cáo Cục Viễn thông. Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
...

Theo quy định trên, trường hợp thị trường biến động bất thường, sản lượng dịch vụ viễn thông tăng tăng, giảm đột biến thì doanh nghiệp tính toán xác định lại giá thành kế hoạch và báo cáo Cục Viễn thông.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ viễn thông

Mai Hoàng Trúc Linh

Dịch vụ viễn thông
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dịch vụ viễn thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào