Sau 90 ngày tính từ ngày phải nhận hàng theo hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có người đến nhận hàng ký gửi thì giải quyết như thế nào?

Sau 90 ngày tính từ ngày phải nhận hàng theo hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có người đến nhận hàng ký gửi thì giải quyết như thế nào? Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức không được thanh toán các khoản tiền theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì xử lý ra sao?

Sau 90 ngày tính từ ngày phải nhận hàng theo hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có người đến nhận hàng ký gửi thì giải quyết như thế nào?

Theo Điều 27 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về nhận hàng hóa vận tải đa phương thức như sau:

- Người nhận hàng phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện để nhận hàng khi nhận được thông báo của người vận chuyển về việc hàng đã đến đích.

- Nếu người nhận hàng không đến nhận hàng hoặc từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc dỡ hàng quá thời hạn quy định của hợp đồng hoặc quy định của pháp luật, thì người kinh doanh vận tải đa phương thức có quyền dỡ hàng, ký gửi vào nơi an toàn, xử lý và thông báo cho người gửi hàng biết. Đối với hàng hóa mau hỏng, người kinh doanh vận tải đa phương thức có quyền xử lý ngay. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm.

- Sau 90 ngày tính từ ngày phải nhận hàng theo hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có người đến nhận hàng ký gửi quy định tại khoản 2 Điều này thì người kinh doanh kho bãi có quyền bán đấu giá hàng hóa. Tiền bán đấu giá hàng hóa sau khi trừ chi phí hợp lý của các bên liên quan, số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, sau 90 ngày tính từ ngày phải nhận hàng theo hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có người đến nhận hàng ký gửi thì người kinh doanh kho bãi có quyền bán đấu giá hàng hóa. Tiền bán đấu giá hàng hóa sau khi trừ chi phí hợp lý của các bên liên quan, số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.

Vận tải đa phương thức

Vận tải đa phương thức

Khi nào thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm?

Theo Điều 21 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất như sau:

- Việc giao trả hàng bị coi là chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ Hàng hóa không được giao trả trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức;

+ Trường hợp không có sự thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức mà hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.

- Hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả trong vòng 90 ngày (kể cả ngày kể và ngày nghỉ) tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thời gian hợp lý như nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại.

Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức không được thanh toán các khoản tiền theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì xử lý như thế nào?

Theo Điều 28 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định việc thanh toán cước và các chi phí khác như sau:

- Người nhận hàng phải thanh toán đầy đủ cước và các chi phí khác liên quan đến vận tải đa phương thức cho người kinh doanh vận tải đa phương thức theo chứng từ vận tải đa phương thức.

- Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức không được thanh toán các khoản tiền theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì có quyền lưu giữ hàng hóa và thông báo bằng văn bản cho người nhận hàng. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không được thanh toán đầy đủ các khoản tiền nói trên thì có quyền ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hàng hóa đang lưu giữ. Tiền bán đấu giá hàng hóa đó được xử lý theo quy định hiện hành.

Thời hạn mà hàng hóa thuộc quyền sở hữu của người kinh doanh vận tải đa phương thức do thực hiện quyền lưu giữ hàng hóa nói trên không được gộp lại để tính thời gian trao trả hàng chậm theo các quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.

Như vậy, nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức không được thanh toán các khoản tiền theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì có quyền lưu giữ hàng hóa và thông báo bằng văn bản cho người nhận hàng. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không được thanh toán đầy đủ các khoản tiền nói trên thì có quyền ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hàng hóa đang lưu giữ. Tiền bán đấu giá hàng hóa đó được xử lý theo quy định hiện hành.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận tải đa phương thức

Phạm Tiến Đạt

Vận tải đa phương thức
Hợp đồng vận tải đa phương thức
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vận tải đa phương thức có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận tải đa phương thức Hợp đồng vận tải đa phương thức
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu công văn đề nghị xác nhận mẫu chứng từ vận tải đa phương thức mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển là ai? Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải?
Pháp luật
Hợp đồng vận tải đa phương thức bằng đường biển là gì? Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Hợp đồng vận tải đa phương thức là gì? Khi hợp đồng vận tải đa phương thức không phát hành chứng từ thì hàng hóa được giao trả hàng cho ai?
Pháp luật
Vận tải đa phương thức nội địa được hiểu là gì? Ai có quyền kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa?
Pháp luật
Hàng hóa chưa được giao trả trong vòng 90 ngày tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người kinh doanh vận tải đa phương thức chịu trách nhiệm về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với mức tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Không có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế thì có được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế không?
Pháp luật
Kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào