Sẽ có khoảng 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập bị xóa sổ trong thời gian tới? Chất lượng dạy nghề phải thuộc nhóm đầu ASEAN?
- Sẽ có khoảng 20% trường nghề bị xóa sổ trong thời gian tới đúng không?
- Phương án phát triển cơ cấu mạng lưới và quy mô đào tạo để đạt mục tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp là gì?
- Phương án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp để đạt mục tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thế nào?
Sẽ có khoảng 20% trường nghề bị xóa sổ trong thời gian tới đúng không?
Ngày 10/2/2023 Phó Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 73/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký phê duyệt, Chính phủ đặt mục tiêu giảm số lượng nhưng tăng chất lượng, năng lực của các trường nghề.
Căn cứ vào tiểu mục 2 Mục 2 Quyết định 73/QĐ-TTg nêu rõ như sau:
Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa dạng về loại hình, phân bố hợp lý về cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu trình độ, cơ cấu vùng, miền; chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phân tầng chất lượng; đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề, nhất là nhân lực có kỹ năng nghề cao cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Giảm ít nhất 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với năm 2020, trong đó: giảm khoảng 40% trường trung cấp công lập; nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên khoảng 45%. Hoàn thành sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cấp huyện.
- Đến năm 2030
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Giảm ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập so với năm 2020, trong đó: giảm khoảng 50% trường trung cấp công lập; nâng tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên khoảng 50%.
Theo đó, cụ thể đến năm 2025, số lượng trường nghề sẽ bị giảm ít nhất 20% so với năm 2020, trong đó giảm 40% trường trung cấp công lập, nâng tỷ lệ trường nghề tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài lên khoảng 45%. Đến 2030, tỷ lệ số trường phải giảm lên tối thiểu 30%.
Về chất lượng, trong giai đoạn này, các trường nghề phải đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
Đồng thời căn cứ vào tiểu mục 3 Mục 2 Quyết định 73/QĐ-TTg nêu rõ về tầm nhìn năm 2045 như sau:
Tầm nhìn đến năm 2045
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề của nước phát triển, thu nhập cao; chất lượng đào tạo thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực ASEAN; một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
Theo đó, Đến năm 2045, trường nghề của Việt Nam cần có chất lượng đào tạo trong nhóm dẫn đầu ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), một số trường phải bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành nghề.
Sẽ có khoảng 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập bị xóa sổ trong thời gian tới? Chất lượng dạy nghề phải thuộc nhóm đầu ASEAN?
Phương án phát triển cơ cấu mạng lưới và quy mô đào tạo để đạt mục tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp là gì?
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục 3 Quyết định 73/QĐ-TTg nêu rõ phương án phát triển cơ cấu mạng lưới và quy mô đào tạo để đạt mục tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp như sau:
Cơ cấu mạng lưới
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
+ Đến năm 2025: có 1.800 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm 400 trường cao đẳng, 400 trường trung cấp, 1.000 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, có 03 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 06 trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
+ Đến năm 2030: có 1.700 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm 380 trường cao đẳng, 390 trường trung cấp, 930 trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, có 06 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 12 trường thực hiện chức năng trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
- Loại hình sở hữu
+ Đến năm 2025, có 980 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, bao gồm: 290 trường cao đẳng, 130 trường trung cấp, 560 trung tâm giáo dục nghề nghiệp; 820 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: 110 trường cao đẳng, 270 trường trung cấp, 440 trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
+ Đến năm 2030, có 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, bao gồm: 260 trường cao đẳng, 110 trường trung cấp, 480 trung tâm giáo dục nghề nghiệp; 850 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: 120 trường cao đẳng, 280 trường trung cấp, 450 trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
- Trường cao đẳng chất lượng cao
+ Đến năm 2025: Có 70 trường chất lượng cao, trong đó 40 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, có 03 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20.
+ Đến năm 2030: Có 90 trường chất lượng cao, trong đó 60 trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và 06 trường tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20.
Quy mô tuyển sinh, đào tạo
- Theo trình độ đào tạo
+ Đến năm 2025, đạt từ 2.500.000 đến 2.700.000 lượt người/năm, trong đó: trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm khoảng 25%.
+ Đến năm 2030, đạt từ 3.800.000 đến 4.000.000 lượt người/năm, trong đó: trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm khoảng 25 - 30%.
- Theo ngành, nghề
+ Đến năm 2025: Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 1.030.000 lượt người, chiếm 38%; nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 670.000 lượt người, chiếm 25%; dịch vụ đạt 1.000.000 lượt người, chiếm 37%.
+ Đến năm 2030: Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 1.800.000 lượt người, chiếm 45%; nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 600.000 người, chiếm 15%; dịch vụ đạt 1.600.000 lượt người, chiếm 40%.
Phương án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp để đạt mục tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục 3 Quyết định 73/QĐ-TTg nêu rõ phương án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp để đạt mục tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp như sau:
Đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
- Về số lượng
+ Đến năm 2025: Có 70.000 nhà giáo; phấn đấu thu hút 14.000 nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề tham gia vào giảng dạy các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
+ Đến năm 2030: Có 67.000 nhà giáo; phấn đấu thu hút 50.000 nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề tham gia vào giảng dạy các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
- Về chất lượng
+ Đến năm 2025: Khoảng 50% nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn có trình độ thạc sỹ trở lên; khoảng 20% nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn có trình độ kỹ năng nghề cao hơn một bậc so với yêu cầu chuẩn kỹ năng nghề đối với nhà giáo.
Khoảng 60% nhà giáo đạt chuẩn để giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20.
- Đến năm 2030: Khoảng 70% nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn có trình độ thạc sỹ trở lên; 30% nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn có trình độ kỹ năng nghề cao hơn một bậc so với yêu cầu chuẩn kỹ năng nghề đối với nhà giáo. Khoảng 65% nhà giáo đạt chuẩn để giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20.
Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Về số lượng
+ Đến năm 2025: Phấn đấu có 26.000 cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó: 400 cán bộ quản lý tại các trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia, trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
+ Đến năm 2030: Phấn đấu có 25.000 cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó: 800 cán bộ quản lý tại các trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia, trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
- Về cơ cấu
Bảo đảm cơ cấu hợp lý, gắn với vị trí việc làm; nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là người đứng đầu; phát huy năng lực, sở trường của đội ngũ cán bộ quản lý trong đổi mới, phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp thích ứng trong tình hình mới.
Phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 60% và đến năm 2030 đạt khoảng 75% cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Về chất lượng
+ Đến năm 2025: Khoảng 30% - 40% cán bộ quản lý các trường chất lượng cao, trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia, trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao đạt chuẩn tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20.
+ Đến năm 2030: Khoảng 70% cán bộ quản lý các trường chất lượng cao, trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia, trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao đạt chuẩn tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20.
Nguyễn Hạnh Phương Trâm
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giáo dục nghề nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?