Sinh con rồi mới đăng ký kết hôn thì sẽ phát sinh vấn đề gì? Cha mẹ chưa ĐKKH vẫn có quyền đăng ký khai sinh cho con trong mọi trường hợp đúng không?
Sinh con rồi mới đăng ký kết hôn thì sẽ phát sinh vấn đề gì?
Hiện nay không ít các cặp đôi lựa chọn việc sinh con sau đó mới đăng ký kết hôn. Điều này tuy không trái với quy định của pháp luật tuy nhiên sẽ phát sinh một số vấn đề:
Chẳng hạn như nếu đăng ký khai sinh cho con mà cha mẹ chưa đăng ký hoặc không đăng ký kết hôn thì trong giấy khai sinh của con sẽ chỉ ghi nhận thông tin của mẹ và để trống thông tin về cha (khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Trường hợp nếu muốn có tên cha trên giấy khai sinh thì người cha sẽ phải làm thủ tục nhận con trước, sau đó tiến hành đăng ký khai sinh cho con. Lúc này, giấy khai sinh của trẻ sẽ ghi nhận đầy đủ thông tin của cả cha và mẹ (Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 14 thông tư 04/2020/TT-BTP).
Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn vẫn có quyền đăng ký khai sinh cho con trong mọi trường hợp đúng không?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 giải thích khái niệm về Giấy khai sinh như sau:
Giải thích từ ngữ
...
6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau:
Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Theo đó, trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
Như vậy, có thể hiểu, cha mẹ chưa đăng ký kết hôn vẫn có quyền đăng ký khai sinh cho con trong mọi trường hợp, kể cả trường hợp trẻ sau khi sinh ra bị chết.
Sinh con rồi mới đăng ký kết hôn thì sẽ phát sinh vấn đề gì? Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn có ảnh hưởng đến quyền được đăng ký khai sinh của con? (hình từ internet)
Có thể đăng ký kết hôn ở đâu? Điều kiện đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?
Điều kiện đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể như sau:
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Theo đó, để có thể đăng ký kết hôn, nam nữ cần tuân theo các điều kiện về độ tuổi, tính tự nguyện và năng lực hành vi dân sự, cụ thể:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Và theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về nơi đăng ký kết hôn như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể:
+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, nơi đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Phạm Thị Xuân Hương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký kết hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?