Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?

Hiện nay, sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu? Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Tôi muốn biết thêm về Mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự mới nhất tải ở đâu? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn! Câu hỏi đến từ anh L.K sống ở Long An.

Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không?

Hiện nay, sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không vẫn là vấn đề nhức nhối của các cặp đôi. Có nhiều trường hợp vì còn tình cảm hoặc vì một số ly do nào khác mà sau khi ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà:

Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

Vậy sống chung như vợ chồng được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật
...
4. “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

Sau ly hôn và nhận được phán quyết của tòa án về việc ly hôn thì hai người sẽ được xem là độc thân và tự do về mặt pháp luật hôn nhân gia đình, không còn quyền và nghĩa vụ với nhau.

Có 2 tường hợp sau:

Trường hợp 1: Sau khi ly hôn, cả vợ và chồng chưa đăng ký kết hôn với bất kì ai (không trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật công nhận) với bất kì ai. Thì việc sống chung là không vi phạm pháp luật, hai người có thể tự do chung sống theo sự thỏa thuận tự nguyện từ 2 phía.

Trường hợp 2: Sau khi ly hôn, một trong 2 hay cả 2 đều đăng ký kết hôn với người khác thì việc sống chung là vi phạm pháp luật và có thể vị xử phạt hành chính, nặng hơn là xử phạt hình sự do vi phạm hôn nhân một vợ một chồng.

Như vậy sau khi ly hôn nếu cả 2 chưa đăng ký kết hôn với người khác thì hoàn toàn có thể sống chung mà không vi phạm pháp luật.

>> Tải về Mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất: Tại Đây

Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Có thể sống cùng nhau bao lâu?

Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu? (Hình từ Internet)

Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?

Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu căn cứ vào Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Theo đó, sau khi ly hôn có thể sống chung với nhau (tạm thời lưu trú) 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt nhưng phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Tài sản là nhà ở phải thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng mà đã đưa vào sử dụng chung nên khi ly hôn thì vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó;

Người vợ, hoặc người chồng có khó khăn về chỗ ở;

Không có thỏa thuận khác về chỗ ở.

Mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự mới nhất?

Mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự là Mẫu số 31-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP. Dưới đây là hình ảnh Mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự:

>> Tải Mẫu Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự: Tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn

Nguyễn Anh Hương Thảo

Ly hôn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ly hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận theo quy định?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ ly hôn thuận tình cần chuẩn bị những giấy tờ nào? Thủ tục ly hôn thuận tình tiến hành ra sao?
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo ly hôn mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi đơn kháng cáo ly hôn chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Ly thân và ly hôn có giống nhau không? Điểm giống nhau và khác nhau giữa ly thân và ly hôn như thế nào?
Pháp luật
Sau ly hôn con ở với ai? Sau khi ly hôn có được ngăn cản vợ hoặc chồng cũ đến thăm nom con không?
Pháp luật
Nghĩa vụ thanh toán nợ chung sau khi ly hôn? Tài sản riêng có được dùng để trả các khoản nợ chung không?
Pháp luật
Hai vợ chồng đã ly hôn thì có được phép kết hôn lại hay không? Trong pháp luật hôn nhân gia đình những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Pháp luật
Các bên có được quyền yêu cầu ly hôn trong giai đoạn người vợ đang mang thai hay không? Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên khi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mới về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào