Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không? Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào?

Xin chào luật sư, chồng tôi có lấy xe máy và đăng ký xe mang tên của tôi đi cầm đồ để lấy 20 triệu đồng. Bố chồng tôi thì bắt tôi viết đơn báo lên công xã để thông báo là tôi bị mất xe để họ xử lý bọn cầm đồ. Xin hỏi luật sư việc làm như vậy có được không?

Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không?

Tại Điều 309 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về cầm cố tài sản như sau: 

"Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ."

Theo quy định của pháp luật thì việc cầm cố là việc giao tài sản của mình cho bên cầm cố; như vậy chỉ có người có quyền sở hữu hợp pháp với tài sản thì mới được quyền đi cầm cố tài sản cho người khác. Trường hợp này chồng chị đã tự ý mang xe của chị có đứng tên hợp pháp đi cầm cố thì đã vi phạm nguyên tắc về cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật và được xem vô hiệu.

Sử dụng tài sản của người khác đi cầm cố thì giao dịch đó có hiệu lực không?

Cầm cố tài sản

Đối với giao dịch cầm cố vô hiệu thì xử lý tài sản cầm cố như thế nào?

Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định."

Như vậy trong trường hợp này nếu chồng chị tự ý cầm cố xe của chị mà không được sự đồng ý của chị thì theo nguyên tắc bên chủ tiệm cầm đồ sẽ không được nhận cầm cố tài sản này. Giao dịch giữa chồng chị và bên cầm đồ sẽ là giao dịch vô hiệu và bên cầm đồ sẽ phải trả lại xe cho chị.

Trường hợp nếu như chị đã yêu cầu hoàn trả lại tài sản đã giao dịch mà phía chồng chị và bên cầm đồ không hợp tác để trả lại xe cho chị thì khi đó chị có quyền làm đơn trình báo cho cơ quan công an để họ giải quyết.

Trường hợp chiếc xe của chị là tài sản riêng của chị trong thời kì hôn nhân thì khi chồng chị tự ý lấy xe của chị đi cầm đồ mà không báo trước hay thỏa thuận trước với chị thì hành vi đó có dấu hiệu của việc chiếm đoạt tài sản.

Quy định của pháp luật về xử phạt tội chiếm đoạt tài sản của người khác?

Nếu chị tố cáo ra cơ quan công an theo đề nghị của bối chồng chị thì về phía hiệu cầm đồ chị chịu trách nhiệm nhiệm dân sự phải trả lại xe cho chị Tuy nhiên đối với chồng chị có thể chịu trách nhiệm hình sự liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản của mình.

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về xử phạt hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
..."

Do không xác định được giá trị chiếc xe máy của chị là bao nhiêu như có thể ăn cứ quy định pháp luật vừa nêu để xác định mức phạt với hành chiếm đoạt tài sản của chồng chị. Căn cứ vào quy định trên thì chồng chị có thể bị xử phạt từ 06 tháng đến 03 năm tù giam hoặc 03 năm cải tạo không giam giữ tùy thuộc vào tình hình thực tế như giá trị tài sản của chiếc xe, hành vi của chồng chị có phải thường xuyên lặp lại nhiều lần hay không.

Ngoài ra chồng chị có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

"Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chiếm đoạt tài sản

Trần Thành Nhân

Chiếm đoạt tài sản
Cầm cố tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chiếm đoạt tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chiếm đoạt tài sản Cầm cố tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chiếm đoạt tài sản là gì? Tổng hợp các tội phạm về chiếm đoạt tài sản mới nhất theo Bộ luật Hình sự?
Pháp luật
Cá nhân tạo bill chuyển tiền giả với mục đích chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Bên cầm cố có được thay đổi tài sản cầm cố hay không? Bên nhận cầm cố có được cho mượn tài sản cầm cố hay không?
Pháp luật
Đánh tráo mã QR tại các quán ăn nhằm chiếm đoạt tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Lừa đảo quét mã QR code để nhận tiền phạm tội gì? Tội này bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Pháp luật
Cầm cố tài sản có phải là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong giao dịch vay tiền không? Tài sản cầm cố do bên nào quản lý?
Pháp luật
Nhận cầm cố tài sản thì có được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố không? Phương thức xử lý tài sản cầm cố?
Pháp luật
Khung hình phạt cao nhất đối với chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản? Tải Mẫu đơn tố cáo chiêu trò lừa gạt nhằm chiếm đoạt tài sản mới nhất?
Pháp luật
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng có phải chịu tội trước pháp luật không? Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác là như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng mạng máy tính để kinh doanh đa cấp nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào