Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là gì? Người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là gì? Người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh N.T.N.P ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là gì?

Quy định về sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP như sau:

“Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
b) Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.

Theo quy định trên, sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán, gồm một hoặc tất cả các hành vi sau:

- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác.

- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.

Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (Hình từ Internet)

Người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được quy định tại Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đề xử phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Dẫn chiếu khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
...
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức và 05 lần khoản thu trái pháp luật đối với cá nhân. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản này để xử phạt;
b) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân
c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền gấp 05 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn 1.500.000.000 đồng.

Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn 1.500.000.000 đồng thì người này sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền là 1.500.000.000 đồng.

Đồng thời người vi phạm còn bị buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Nếu người vi phạm là người hành nghề chứng khoán thì người này còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Dẫn chiếu điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là 02 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chứng khoán

Trần Thị Tuyết Vân

Giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao dịch chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chứng khoán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
Pháp luật
Thời gian đặt lệnh ATO vào lúc mấy giờ? Nguyên tắc ghi nhận giá đặt lệnh ATO như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có được tặng thông tin của Sở GDCK TPHCM cho bên thứ ba?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có bị từ chối thế vị giao dịch chứng khoán khi giao dịch không có số hiệu lệnh bên mua?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu không?
Pháp luật
Sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Thế vị trong giao dịch chứng khoán là gì? Từ chối thế vị giao dịch và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
Pháp luật
Bù trừ đa phương là gì? Nguyên tắc bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Đăng ký giao dịch là gì? Chứng khoán đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào