Tác phẩm âm nhạc do nhạc sĩ của công ty giải trí làm nhạc theo dự án sản xuất có được tác giả bán đi khi công ty không sử dụng không?
Điều kiện để một tác phẩm âm nhạc được pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (Được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định về các tác phẩm nghệ thuật được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Theo Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
Như vậy tác phẩm âm nhạc của nhạc sĩ được bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành nếu thỏa tiêu chí tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời.
Nhạc sĩ của công ty giải trí có quyền bán tác phẩm âm nhạc mình làm ra hay không?
Quyền tác giả với một tác phẩm âm nhạc thuật được quy định như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Căn cứ Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền nhân thân như sau:
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Căn cứ Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền tài sản như sau:
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Tuy nhiên tại Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định rõ như sau:
- Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện.
- Quyền sao chép tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
- Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
- Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện.
Như vậy ta có thể hiểu quyền tài sản của tác phẩm là do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện.
Tác giả có phải là chủ sở hữu quyền tác giả?
Căn cứ Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những cá nhân, tổ chức sau:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân và các quyền tài sản
- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền nhân thân và các quyền tài sản
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy tác giả chỉ là chủ sở hữu của quyền tác giả trong trường hợp sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Còn trường hợp được giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng sáng tạo thì chủ sở hữu quyền tác giả không phải là tác giả.
Trong trường hợp này nhạc sĩ đã ký hợp đồng với công ty thì không được xem là chủ sở hữu của quyền tác giả.
Tác giả có quyền bán tác phẩm của mình hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quyền phân phối tác phẩm thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả.
Như vậy tác giả chỉ có thể bán tác phẩm của mình trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc.
Còn đối với trường hợp của bạn thì chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc là công ty nên bạn không thể bán tác phẩm của mình đã làm cho công ty, trừ trường hợp bạn và công ty có thỏa thuận khác.
Ngô Diễm Quỳnh
- Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP
- Điều 10 Nghị định 22/2018/NĐ-CP
- Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tác phẩm âm nhạc có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?