Cho hỏi hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm được phân biệt với nhau như thế nào? Câu hỏi của chị Trang đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.
Không tố giác tội phạm được định nghĩa theo quy định như sau:
- Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
- Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
(Theo Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
Cho hỏi hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm được phân biệt với nhau như thế nào? Câu hỏi của chị Trang đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.
Do mâu thuẫn về đất đai trong quá trình xây dựng nhà ở, anh A đã bàn bạc âm mưu cùng em trai sang nhà ông B hàng xóm gây rối và đánh người nhà ông B. Kết quả ông B và con trai ông đã bị anh em A đánh gây thương tích đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Quá trình điều tra cơ quan công an còn phát hiện bố anh A là ông T cũng biết trước việc này. Cho tôi hỏi, trường hợp này ông T có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự do không tố giác tội phạm hay không?