Tài chính Công đoàn theo Luật Công đoàn 2012 gồm những gì? Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi là tài chính Công đoàn theo Luật Công đoàn 2012 gồm những gì? Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được quy định ra sao? - Anh K (An Giang).

Tài chính Công đoàn theo Luật Công đoàn 2012 gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 thì tài chính Công đoàn gồm những nguồn thu sau đây:

- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

- Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;

- Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Tài chính Công đoàn theo Luật Công đoàn 2012 gồm những gì? Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được quy định ra sao?

Tài chính Công đoàn theo Luật Công đoàn 2012 gồm những gì? (hình từ internet)

Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được thực hiện thế nào?

Thẩm quyền quản lý, sử dụng tài chính công đoàn:

Theo Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn như sau:

- Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;

+ Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

+ Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;

+ Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;

+ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;

+ Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;

+ Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;

+ Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;

+ Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;

+ Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;

+ Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;

+ Các nhiệm vụ chi khác.

Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn:

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 191/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết về tài chính công đoàn thì nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được quy định như sau:

- Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn các cấp.

- Tổ chức công đoàn các cấp thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

- Tổ chức công đoàn được giao quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi kinh phí công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn 2012.

- Kết thúc năm ngân sách, nguồn thu kinh phí công đoàn chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định; đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật về khóa sổ ngân sách cuối năm.

Đối tượng và mức đóng kinh phí công đoàn hiện nay thế nào?

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn:

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP thì những đối tượng sau đây phải đóng kinh phí công đoàn:

Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

(1) Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

(2) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

(3) Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

(4) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

(5) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012.

(6) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.

(7) Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Mức đóng kinh phí công đoàn:

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP thì mức đóng kinh phí công đoàn được quy định như sau:

- Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài chính công đoàn

Tống Hữu Vũ

Tài chính công đoàn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tài chính công đoàn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài chính công đoàn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài chính công đoàn gồm những nguồn thu nào và phân cấp quản lý tài chính công đoàn được quy định ra sao?
Pháp luật
Quy chế chi tiêu sử dụng tài chính công đoàn có bắt buộc phải có sự thông qua của người lao động không?
Pháp luật
Tài chính Công đoàn theo Luật Công đoàn 2012 gồm những gì? Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được quy định ra sao?
Pháp luật
Hướng dẫn phương pháp lập báo cáo quyết toán thu, chi tài chính công đoàn Mẫu B07-TLĐ như thế nào?
tổng liên đoàn lao động việt nam
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn dự toán tài chính công đoàn 2024 như thế nào theo Quyết định 8086/QĐ-TLĐ năm 2023?
Pháp luật
Mẫu S82 -TLĐ sổ thu, chi tài chính công đoàn cơ sở mới nhất như thế nào? Hướng dẫn phương pháp ghi sổ thu, chi tài chính công đoàn cơ sở?
Pháp luật
Mẫu B07-TLĐ Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính công đoàn mới nhất năm 2023 như thế nào? Tải mẫu ở đâu?
Pháp luật
Hướng lẫn lập Báo cáo dự toán thu chi tài chính công đoàn mới nhất 2023? Mẫu báo cáo dự toán thu chi tài chính công đoàn thế nào?
Pháp luật
Phân phối nguồn thu và dự toán chi tài chính công đoàn 2024 được hướng dẫn tại Quyết định 8086/QĐ-TLĐ năm 2023 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao tài chính công đoàn mới nhất 2023? Tài chính công đoàn gồm có các nguồn thu nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào