Tạm khóa báo có tài khoản thanh toán được quy định như thế nào? Chấm dứt tạm khóa báo có tài khoản thanh toán được quy định ra sao?

Tài khoản ngân hàng của tôi dùng để kêu gọi làm từ thiện, chuyên phát bánh cơm từ thiện vào mỗi tháng 7. Vậy khi kết thúc việc kêu gọi tôi muốn tạm khóa tài khoản để dừng việc nhận tiền vào tài khoản thì có được không? Sau khi tạm khóa tài khoản tôi có được yêu cầu mở lại không?

Đối tượng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng?

Theo Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về đối tượng mở tài khoản thanh toán như sau:

“Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
..."

Vậy người thuộc đối tượng trên mới được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

Tài khoản thanh toán

Tạm khóa báo có tài khoản thanh toán được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Tạm khóa báo có tài khoản thanh toán được quy định như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, không có định nghĩa về “Tạm khóa báo có”, vậy nên có thể hiểu đây là cách gọi của Ngân hàng hoặc của người sử dụng dịch vụ của Ngân hàng để nói về một hoạt động nhất định đối với giao dịch tại Ngân hàng.

"Tạm khóa báo có" là trường hợp tạm khóa tài khoản thanh toán được quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:

"Điều 16. Tạm khóa tài khoản thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của khách hàng (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
.."

Do đó, tạm khóa tài khoản hay còn gọi là tạm dừng giao dịch ghi có vào tài khoản của khách hàng.

Theo đó, về nguyên tắc, tài khoản tạm khóa báo có sẽ không ghi có bất cứ giao dịch chuyển tiền đến nào kể từ thời điểm ngân hàng thực hiện khóa chiều ghi có theo yêu cầu của khách hàng nhưng vẫn có thể chuyển tiền đi.

Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:

"Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng có quyền:
...
c)Từ chối yêu cầu tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản hoặc chưa phong tỏa tài khoản thanh toán chung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư này khi chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ phải trả cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản;
.."

Như vậy, theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản sẽ được yêu cầu tạm khóa tài khoản.

Chấm dứt tạm khóa báo có tài khoản thanh toán được quy định ra sao?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán như sau:

"Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
...
đ) Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;
..."

Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về việc chấm dứt tạm khóa tài khoản như sau:

"Điều 16. Tạm khóa tài khoản thanh toán
..
2. Việc chấm dứt tạm khóa tài khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán."

Như vậy, chủ tài khoản được quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa tài khoản thanh toán khi cần thiết.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài khoản thanh toán

Hoàng Thanh Thanh Huyền

Tài khoản thanh toán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tài khoản thanh toán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài khoản thanh toán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng tài khoản thanh toán để tổ chức đánh bạc thì có bị thu hồi giấy phép không?
Pháp luật
Chủ tài khoản thanh toán sẽ được quyền sử dụng tài khoản thanh toán của mình cho những hoạt động nào?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài có được mở tài khoản thanh toán tại Việt Nam không? Nếu có thì hồ sơ, quy trình thủ tục thực hiện việc mở tài khoản cần những gì?
Pháp luật
Số dư của chủ tài khoản thanh toán được xử lý thế nào khi đóng tài khoản thanh toán theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có được mở tài khoản thanh toán cho ngân hàng trung ương các nước hay không?
Pháp luật
Gửi hồ sơ đề nghị mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng qua hình thức nào?
Pháp luật
Quy định về việc mở tài khoản thanh toán của tổ chức như thế nào? Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức có các quyền hạn, nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần số tiền trên tài khoản thì có được sử dụng số tiền kia không?
Pháp luật
Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước từ ngày 01/7/2024 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được mở tài khoản thanh toán? Tài khoản thanh toán của cá nhân phải bao gồm các thông tin nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào