Thẩm quyền cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của ai theo quy định của pháp luật?

Xin hỏi tôi vừa học lớp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin, đang trong thời gian chờ cấp bằng nhưng tôi thắc mắc không biết ai có thẩm quyền cấm? và thời hạn cấp chứng chỉ công nghệ thông tin là bao lâu? Ngoài ra sổ gốc chứng chỉ được quy định như thế nào?

Chứng chỉ công nghệ thông tin được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 43 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định chứng chỉ công nghệ thông tin như sau:

Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định điều kiện hoạt động đào tạo công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin, việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam.

Thẩm quyền cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

Thẩm quyền cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

Thẩm quyền cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:

- Thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:

+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;

+ Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;

+ Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;

+ Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;

+ Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên).

- Giám đốc sở giáo dục và đao tạo, thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người học theo quy định.

Do đó, thẩm quyền cấp chứng chỉ sẽ thuộc về giám đốc sở giáo dục và đào tạo hoặc thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người theo học.

Thời hạn cấp chứng chỉ công nghệ thông tin là bao lâu?

Theo Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:

- Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau:

+ 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

+ 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học;

+ 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;

+ 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.

- Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc dự thi lấy chứng chỉ.

- Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.

Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn; người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và văn bằng giáo dục đại học

Như vậy thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo người thẩm quyền có trách nhiệm trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học.

Sổ gốc chứng chỉ được quy định như thế nào?

Tại Điều 19 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:

- Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ ghi đầy đủ những nội dung tiếng Việt của bản chính văn bằng, chứng chỉ mà cơ quan đó đã cấp. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa nội dung hoặc được cấp lại thì phải lập phụ lục sổ gốc để ghi các nội dung được chỉnh sửa hoặc thay đổi của văn bằng, chứng chỉ.

Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ phải được ghi chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.

Mẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ được quy định từ Phụ lục I đến Phụ lục VII kèm theo Quy chế này.

- Việc lập sổ gốc cấp văn bằng, cấp phát và quản lý đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện như sau:

+ Sau khi lập sổ gốc cấp văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo giao văn bằng đã được ghi đầy đủ nội dung và ký, đóng dấu cho các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường) để phát văn bằng cho người được cấp văn bằng;

+ Nhà trường ghi các thông tin của văn bằng vào Sổ đăng bộ và phát văn bằng cho người được cấp văn bằng; người được cấp văn bằng ký nhận văn bằng trong cột ghi chú của Sổ đăng bộ;

+ Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể trình tự, thủ tục giao, nhận văn bằng giữa phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo với nhà trường; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và phát văn bằng của nhà trường; quy định cụ thể việc lưu trữ văn bằng chưa phát cho người học.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ

Lê Trần Quang Nhật

Chứng chỉ
Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng chỉ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh sách trung tâm sát hạch chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin năm 2022? Thời hạn cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin mất bao lâu?
Pháp luật
Dữ liệu của đợt thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin phải được lưu thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Dữ liệu camera phòng thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin được lưu trữ trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Chuyển dữ liệu đề thi thực hành chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin vào máy chủ nội bộ phải được thực hiện trong thời gian nào?
Pháp luật
Danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin được lưu trữ tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Đề thi bài thi của thí sinh thi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin phải được lưu trữ trong bao lâu?
Pháp luật
Hội đồng thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin có những ban nào? Nhiệm vụ của Hội đồng thi được quy định ra sao?
Pháp luật
Giám thị coi thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin chỉ được quyền chụp ảnh thí sinh khi nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký dự thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản mới nhất hiện nay? Tải mẫu ở đâu?
Pháp luật
Thời gian cấp văn bằng cho người học là bao lâu kể từ khi tốt nghiệp? Để được cấp văn bằng, chứng chỉ, người học cần thỏa mãn điều kiện gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào