Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào?

Tôi muốn hỏi thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào? - câu hỏi của chị V.O (Hà Nam).

Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định
1. Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định những nội dung được quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
b) Tổ bầu cử (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập) triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
d) Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền cho một thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.

Theo như quy định trên, thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố như sau:

Thẩm quyền

Cuộc họp

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

Triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định những nội dung:

- Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.

- Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.

- Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.

- Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

- Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.

Tổ bầu cử (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập)

Triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố

Triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đồng thời là Trưởng Ban công tác Mặt trận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập và chủ trì cuộc họp sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập thành viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố

Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung. Trừ các nội dung sau:

- Cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền cho một thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư

Chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.

Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào?

Thẩm quyền triệu tập, chủ trì và nội dung tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào?

Thông tin về cuộc họp thôn, tổ dân phố phải được thông báo trước thời gian là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định
.....
3. Thông tin về cuộc họp của cộng đồng dân cư (theo Mẫu số 01 kèm Nghị định này) phải được thông báo đến thành phần tham dự ít nhất 02 ngày trước khi tổ chức cuộc họp bằng một trong các hình thức sau: Giấy mời, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập và được niêm yết công khai tại nhà văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng của cụm, thôn, tổ dân phố.

Theo như quy định trên, thông tin về cuộc họp thôn, tổ dân phố phải được thông báo trước thời gian ít nhất 2 ngày trước khi tổ chức cuộc họp.

Thành phần tham dự cuộc họp của thôn, tổ dân phố gồm những ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định
...
2. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư được quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp phải thuận lợi, phù hợp với điều kiện thực tế để cộng đồng dân cư tham gia đầy đủ.

Theo đó, thành phần tham dự cuộc họp của thôn, tổ dân phố gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ dân phố

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

Tổ dân phố
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ dân phố có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ dân phố
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không? Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao?
Pháp luật
Tổ dân phố có phải là một cấp hành chính hay không? Có bao nhiêu tiêu chuẩn để xem xét danh hiệu 'Tổ dân phố văn hóa' trong khu vực?
Pháp luật
Tổ chức của tổ dân phố được quy định như thế nào? Thành lập tổ dân phố mới cần phải có những điều kiện ra sao?
Pháp luật
Danh hiệu 'Thôn, tổ dân phố văn hóa' là gì? Mẫu quyết định tặng danh hiệu 'Thôn, tổ dân phố văn hóa' là mẫu nào?
Pháp luật
Nhà văn hóa khu phố là gì? Việc thành lập tổ dân phố mới đối với trường hợp có khó khăn trong công tác quản lý ở địa phương phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu Giấy mời họp tổ dân phố mới nhất có dạng như thế nào? Tải về mẫu Giấy mời họp tổ dân phố tại đâu?
Pháp luật
Khung tiêu chuẩn Xã, phường, thị trấn tiêu biểu mới nhất 2024 theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP mới?
Pháp luật
Khung tiêu chuẩn Thôn, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024? Khi nào không được xét tặng danh hiệu?
Pháp luật
Hồ sơ xét tặng danh hiệu Thôn, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024 gồm những gì theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào