Tháng 9/2023 sẽ truy trả tiền tăng lương hưu tháng 7, 8/2023 theo mức tăng thêm tại Nghị định 42/2023?
Tháng 9/2023 sẽ truy trả tiền tăng lương hưu tháng 7, 8/2023
BHXH Việt Nam thông báo để kịp thời chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng cho người hưởng tháng 7 và tháng 8/2023, cơ quan BHXH vẫn thực hiện chi trả theo mức hưởng tháng 6/2023.
Việc chi trả theo mức hưởng mới và truy trả phần chênh lệch tăng thêm của tháng 7 và tháng 8/2023 cho người hưởng sẽ được thực hiện tại kỳ chi trả của tháng 9/2023.
Tháng 9/2023 sẽ truy trả tiền tăng lương hưu tháng 7, 8/2023 (Hình từ Internet)
Hà Nội chi trả hương hưu tháng 07/2023 tạm thời theo mức hưởng tháng 06/2023
Theo Công văn 3127/BHXH-CĐBHXH tải, trong thời gian chờ Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội và văn bản chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH; BHXH thành phố Hà Nội đề nghị Bưu điện Hà Nội phối hợp thực hiện nội dung sau:
Niêm yết Thông báo về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH (Thông báo gửi kèm theo) tại các điểm chi trả trong thời gian chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 07/2023; Thông tin để người hưởng biết hương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 07/2023 tạm thời thực hiện theo mức hưởng tháng 06/2023.
Ngày 29/6/2023 Chính Phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023, các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023. Theo đó, từ ngày 01/7/2023:
- Điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP ngày 07/12/2021 của Chính phủ về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng (người hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 01/01/2022).
- Điều chỉnh tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. (Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng từ ngày 01/01/2022 đến trước ngày 01/07/2023).
- Những người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trước ngày 01/01/1995 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi thực hiện điều chỉnh theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP nếu có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
+ Tăng thêm 300.000 đồng /người /tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng /người /tháng;
+ Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với nhùng người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng /người /tháng đến dưới 3.000.000 đồng /người /tháng.
Để kịp thời chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 7/2023 cho người hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội tạm thời thực hiện chi trả theo mức hưởng tháng 6/2023; Khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh Xã hội và văn bản chỉ đạo của bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội sẽ thực hiện điều chỉnh theo đúng quy định.
(Riêng đối với những người có Quyết định hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thời điểm hưởng từ 01/7/2023 đã thực hiện tính lương cơ sở 1.800.000 đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu được quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Lục Trung Tài
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lương hưu có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?
- Người lao động có được bồi dưỡng bằng hiện vật khi làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm không?
- Anh em họ hàng xa có yêu nhau được không? Anh em họ hàng xa yêu nhau có vi phạm pháp luật không?
- Tốc độ tối đa của xe cơ giới khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc) từ 2025 là bao nhiêu?
- Đất xây dựng cơ sở ngoại giao là đất gì? Có phải chuyển sang thuê đất khi sử dụng đất xây dựng cơ sở ngoại giao kết hợp với mục đích thương mại?