Thành lập tổ hợp tác có cần phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã không? Tên của tổ hợp tác phải bao gồm các thành tố nào?

Cho anh hỏi, thành lập tổ hợp tác có cần phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã không? Tên của tổ hợp tác phải bao gồm các thành tố nào? Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào? - Câu hỏi của anh Hiếu Nghĩa đến từ Vĩnh Long

Thành lập tổ hợp tác có cần phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã không?

Căn cứ vào Điều 12 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về thành lập tổ hợp tác như sau:

Thành lập tổ hợp tác
1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động.
2. Các nội dung chính về thành lập và tổ chức, hoạt động tổ hợp tác được các thành viên tổ hợp tác bàn bạc và thống nhất, ghi vào hợp đồng hợp tác.
3. Sau khi các thành viên tổ hợp tác ký tên vào hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác gửi thông báo về việc thành lập tổ hợp tác (Mẫu I.01) kèm theo hợp đồng hợp tác (Mẫu I.02) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc.
4. Trường hợp tổ hợp tác thay đổi một hoặc một số nội dung về tên, địa chỉ, ngành, nghề sản xuất kinh doanh, tổng giá trị phần đóng góp, người đại diện, số lượng thành viên của tổ hợp tác thì tổ hợp tác gửi thông báo (Mẫu I.01) tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi thay đổi.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn của mình (Mẫu II.01); cập nhật các thay đổi và biến động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, sau khi các thành viên tổ hợp tác ký tên vào hợp đồng hợp tác, tổ trưởng tổ hợp tác gửi thông báo về việc thành lập tổ hợp tác (Mẫu I.01) kèm theo hợp đồng hợp tác (Mẫu I.02) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc.

+ Trường hợp tổ hợp tác thay đổi một hoặc một số nội dung về tên, địa chỉ, ngành, nghề sản xuất kinh doanh, tổng giá trị phần đóng góp, người đại diện, số lượng thành viên của tổ hợp tác thì tổ hợp tác gửi thông báo (Mẫu I.01) tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác thành lập và hoạt động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi thay đổi.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn của mình (Mẫu II.01); cập nhật các thay đổi và biến động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

Thành lập tổ hợp tác có cần phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã không?

Thành lập tổ hợp tác có cần phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã không? (Hình từ Internet)

Tên của tổ hợp tác phải bao gồm các thành tố nào?

Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Tên, biểu tượng tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác có quyền chọn tên, biểu tượng của mình phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này và không trùng lặp với tên, biểu tượng của tổ hợp tác khác trong địa bàn cấp xã.
2. Tên của tổ hợp tác chỉ bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Tổ hợp tác”;
b) Tên riêng của tổ hợp tác. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho tổ hợp tác. Không được sử dụng các cụm từ gây nhầm lẫn với các loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam để đặt tên tổ hợp tác.

Như vậy, tên của tổ hợp tác chỉ bao gồm hai thành tố sau đây:

+ Loại hình “Tổ hợp tác”;

+ Tên riêng của tổ hợp tác. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho tổ hợp tác.

+ Không được sử dụng các cụm từ gây nhầm lẫn với các loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam để đặt tên tổ hợp tác.

Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích hợp tác đã đạt được;
c) Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này;
d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;
e) Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác.
2. Việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phải được một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành, thể hiện bằng biên bản họp tổ hợp tác, có chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và các thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động (Mẫu I.03), kèm biên bản cuộc họp thành viên tổ hợp tác đến cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động.

Như vậy, tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

b) Mục đích hợp tác đã đạt được;

c) Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2019/NĐ-CP;

d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;

e) Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác.

Việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phải được một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành, thể hiện bằng biên bản họp tổ hợp tác, có chữ ký xác nhận của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và các thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

Việc xử lý tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác anh có thể tham khảo thêm tại Điều 15 Nghị định 77/2019/NĐ-CP.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ hợp tác

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Tổ hợp tác
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ hợp tác có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ hợp tác
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ hợp tác hoạt động liên tục 12 tháng từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác có được chuyển đổi sang hợp tác xã không?
Pháp luật
Thành phần hồ sơ chấm dứt hoạt động tổ hợp tác ở cấp huyện từ ngày 13/8/2024? Cách thức thực hiện thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại đối với tổ hợp tác ở cấp huyện mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Tổ hợp tác có được miễn lệ phí đăng ký tổ hợp tác không? Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác có phải là giấy phép kinh doanh?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác mới nhất? Tổ hợp tác phải gửi báo cáo tình hình hoạt động trước ngày bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ hợp tác do bao nhiêu thành viên thành lập? Tổ hợp tác có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã không?
Pháp luật
Tải về mẫu Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác theo quy định mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Mã số tổ hợp tác có phải là mã số số thuế của tổ hợp tác không? Quy trình tạo mã số tổ hợp tác như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác mới nhất theo Thông tư 09 là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Pháp luật
Trình tự thực hiện chấm dứt hoạt động tổ hợp tác từ ngày 13/8/2024 ở cấp huyện như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào