Thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động được tiến hành như thế nào theo quy định pháp luật?

Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục gì? Thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động được tiến hành như thế nào? Nhà đầu tư có thể chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong trường hợp nào?

Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục gì?

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
....

Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
...

Theo đó, nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư phải gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).

Lưu ý:

Theo khoản 5 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.

Thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động được tiến hành như thế nào theo quy định pháp luật?

Thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động được tiến hành như thế nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động được tiến hành như thế nào?

Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
...
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Theo đó, thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động được tiến hành như sau:

- Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

- Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Nhà đầu tư có thể chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong trường hợp nào?

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
...

Theo đó, nhà đầu tư có thể chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau:

- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Lưu ý:

Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư

Phạm Thị Hồng

Dự án đầu tư
Thanh lý dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự án đầu tư có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án đầu tư Thanh lý dự án đầu tư
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo mời quan tâm dự án đầu tư công trình năng lượng từ 21/11/2024 như thế nào? Tải Mẫu thông báo mời quan tâm?
Pháp luật
Dự án đầu tư khu đô thị mới có được coi là dự án đầu tư công không? Phân loại dự án đầu tư công như thế nào?
Pháp luật
Giao đất để thực hiện dự án đầu tư không qua đấu giá quyền sử dụng đất có tổ chức giao đất trên thực địa không?
Pháp luật
Chậm tiến độ sử dụng đất dự án đầu tư thì chủ đầu tư có phải xin gia hạn quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Dự án đầu tư mới vào khu công nghiệp có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện nay hay không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư trong cụm công nghiệp là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo?
Pháp luật
Tổ chức có nhu cầu đầu tư vào cụm công nghiệp thì liên hệ với ai để được hướng dẫn thủ tục triển khai dự án đầu tư?
Pháp luật
02 Mẫu hồ sơ mời thầu dự án đầu tư thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực?
Pháp luật
Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Miễn phí phát hành hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong trường hợp nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào