Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên như thế nào? Thành viên bù trừ trực tiếp có mức đóng góp vào Quỹ bù trừ ban đầu là bao nhiêu?
Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên như thế nào?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 158/2020/NĐ-CP thì:
Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ đó hoặc của thành viên bù trừ đó và khách hàng của mình.
Trong đó:
Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh (hay còn gọi là thành viên bù trừ) là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (khoản 10 Điều 3 Nghị định 158/2020/NĐ-CP).
Chứng khoán phái sinh được định nghĩa tại khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
Thành viên bù trừ trực tiếp có mức đóng góp vào Quỹ bù trừ ban đầu là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thành viên bù trừ trực tiếp có mức đóng góp vào Quỹ bù trừ ban đầu là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 58/2021/TT-BTC về Quỹ bù trừ:
Quỹ bù trừ
...
2. Mức đóng góp vào Quỹ bù trừ:
a) Mức đóng góp tối thiểu ban đầu: Giá trị là 10 tỷ đồng đối với thành viên bù trừ trực tiếp, 15 tỷ đồng đối với thành viên bù trừ chung;
b) Định kỳ hàng tháng, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ và xác định nghĩa vụ đóng góp Quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giao dịch, mức biến động giá trên thị trường, nghĩa vụ tài chính, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác. Khoản đóng góp của từng thành viên bù trừ do định kỳ đánh giá lại đảm bảo không thấp hơn mức đóng góp tối thiểu ban đầu quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được rút phần chênh lệch; Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.
...
Như vậy, mức đóng góp tối thiểu ban đầu vào Quỹ bù trừ: Giá trị là 10 tỷ đồng đối với thành viên bù trừ trực tiếp.
Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ khi nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 58/2021/TT-BTC về Quỹ bù trừ:
Quỹ bù trừ
...
4. Sử dụng Quỹ bù trừ:
a) Tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. Các trường hợp sử dụng Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại các điểm b, c khoản 2 và khoản 5 Điều 15 Thông tư này.
Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán phải chịu lãi sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ khi bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là thành viên bù trừ. Việc hoàn trả Quỹ bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã khấu trừ các khoản phải trả, bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có) và các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo quy định.
Trường hợp thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý để hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó được quản lý tách biệt ra khỏi Quỹ bù trừ và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có) sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên bù trừ còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
...
Như vậy, thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ khi bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là thành viên bù trừ.
Việc hoàn trả Quỹ bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã khấu trừ các khoản phải trả, bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có) và các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo quy định.
Phan Thanh Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thành viên bù trừ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng miếng SJC của doanh nghiệp mua bán vàng miếng như thế nào?
- Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư thông qua tổ chức đấu thầu được thực hiện trong trường hợp nào?
- Đất công trình thủy lợi thuộc nhóm đất nào? Được sử dụng để làm gì? Ai có trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi?
- Lưu ý khi điền xếp loại kết quả đánh giá trong mẫu phiếu tự đánh giá của giáo viên mầm non mới nhất?
- Phụ lục đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của thiết bị y tế thực hiện kê khai giá mới nhất? Tải về ở đâu?