Thành viên công ty TNHH 2 thành viên chuyển nhượng một phần quyền góp vốn cho người có chịu thuế GTGT không?

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên chuyển nhượng một phần quyền góp vốn cho người có chịu thuế GTGT không? Thành viên công ty TNHH 2 thành viên được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình khi nào? - câu hỏi của anh K. (Đồng Nai)

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên chuyển nhượng một phần quyền góp vốn cho người có chịu thuế GTGT không?

Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
...
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
...

Căn cứ trên quy định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập không chiụ thuế GTGT bao gồm:

- Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế.

- Chuyển nhượng chứng khoán

- Chuyển nhượng góp vốn

- Bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh.

Như vậy, thành viên công ty TNHH 2 thành viên chuyển nhượng một phần quyền góp vốn cho người thì không phải chịu thuế GTGT.

thuế GTGT

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên chuyển nhượng một phần quyền góp vốn cho người có chịu thuế GTGT không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần quyền góp vốn cho người khác?

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
...

Như vậy, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH 2 thành viên có quyền chuyển nhượng một phần quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định sau đây:

(1) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

(2) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình khi nào?

Việc mua lại phần vốn góp được quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

Như vậy, thành viên công ty TNHH 2 thành viên được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình theo quy định nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên.

- Tổ chức lại công ty;

- Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

Huỳnh Lê Bình Nhi

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
MỚI NHẤT
Pháp luật
Góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên thì có được góp vốn bằng tiền mặt không và hồ sơ khi góp vốn gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục để công ty TNHH 2 thành viên trở lên thuê giám đốc điều hành và quản lý được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên là gì?
Pháp luật
Mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phải đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên khi thay đổi thành viên do thừa kế? Mẫu thông báo thay đổi thành viên do thừa kế là mẫu nào?
Pháp luật
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thông báo thay đổi thành viên công ty do tiếp nhận thành viên mới bằng mẫu nào?
Pháp luật
Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển nhượng phần vốn góp vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn góp cho đến khi nào?
Pháp luật
Khi nào nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có hiệu lực?
Pháp luật
Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên sẽ trở thành thành viên của công ty đó đúng không?
Pháp luật
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có được góp vốn bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết khi chưa góp đủ phần vốn góp hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào