Thay đổi nơi thường trú thì có bắt buộc điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không?

Cho hỏi trường hợp anh thay đổi nơi thường trú thì có bắt buộc điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không? Ai có thẩm quyền điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất? - câu hỏi của anh Q.V (Cà Mau).

Thay đổi nơi thường trú thì có bắt buộc xin điều chỉnh Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không?

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT quy định về các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:

Điều chỉnh nội dung giấy phép
1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung giấy phép:
a) Chủ giấy phép thay đổi địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức), địa chỉ thường trú (đối với cá nhân hộ gia đình);
b) Chủ giấy phép đề nghị thay đổi quy mô hành nghề;
c) Cơ quan cấp phép quyết định thay đổi quy mô hành nghề do chủ giấy phép không còn đáp ứng điều kiện hành nghề đối với quy mô hành nghề theo giấy phép đã được cấp.
2. Trường hợp cơ quan cấp phép quyết định điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.
3. Việc xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.

Căn cứ trên quy định về các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất gồm có:

- Chủ giấy phép thay đổi địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức), địa chỉ thường trú (đối với cá nhân hộ gia đình);

- Chủ giấy phép đề nghị thay đổi quy mô hành nghề;

- Cơ quan cấp phép quyết định thay đổi quy mô hành nghề do chủ giấy phép không còn đáp ứng điều kiện hành nghề đối với quy mô hành nghề theo giấy phép đã được cấp.

Theo đó, trường hợp anh thay đổi nơi thường trú thì sẽ phải thực hiện thủ tục điểu chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Thay đổi nơi thường trú thì có bắt buộc điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất?

Theo Điều 11 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT)

Thẩm quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này đối với các tổ chức, cá nhân có nơi đăng ký thường trú trên địa bàn.

Căn cứ trên quy định thẩm quyền điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất như sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đấtt quy mô lớn.

- Sở Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa và nhỏ đối với cá nhân có nơi đăng ký thường trú trên địa bàn.

Việc thu hồi Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện trong các trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép
1. Việc đình chỉ hiệu lực giấy phép được thực hiện như sau:
a) Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây sụt, lún đất, biến dạng công trình hoặc gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước;
b) Thời hạn đình chỉ hiệu lực giấy phép không quá ba (03) tháng;
c) Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy phép và phải có biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Khi hết thời hạn đình chỉ hiệu lực giấy phép mà cơ quan cấp phép không có quyết định khác thì chủ giấy phép được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép;
b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản;
c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép, tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các quy định của giấy phép;
d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Giấy phép đã được cấp nhưng chủ giấy phép không thực hiện nghĩa vụ tài chính và không nhận giấy phép.
3. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 2 Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (03) năm kể từ ngày giấy phép bị thu hồi sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ.
4. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét việc cấp giấy phép mới.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại Điều 11 của Thông tư này quyết định việc thu hồi giấy phép.

Theo đó, việc thu hồi Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép;

- Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản;

- Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép, tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các quy định của giấy phép;

- Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

- Giấy phép đã được cấp nhưng chủ giấy phép không thực hiện nghĩa vụ tài chính và không nhận giấy phép.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

Huỳnh Lê Bình Nhi

Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa có được hành nghề ở khoan nước dưới đất quy mô nhỏ không?
Pháp luật
Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn được trả lại trong trường hợp nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận trả lại giấy phép?
Pháp luật
Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có thể được gia hạn nhiều lần không? Hồ sơ đề nghị gia hạn phải được nộp vào thời điểm nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất? Thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất như thế nào?
Pháp luật
Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được cấp theo Luật Tài nguyên nước 2012 có được tiếp tục sử dụng?
Pháp luật
Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật sử dụng theo mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ được quy định thế nào?
Pháp luật
Điều kiện trình độ chuyên môn để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là gì?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn hiện nay được quy định thế nào? Thời hạn giấy phép?
Pháp luật
Người đứng đầu tổ chức hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn phải đáp ứng những điều kiện nào để được cấp giấy phép hành nghề?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào