Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi nào?
- Quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có hiệu lực từ khi nào?
- Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện dưới hình thức nào?
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định như sau:
Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ dân phố tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số thôn, tổ dân phố trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành.
...
Chiếu theo quy định trên, tại khoản 4 Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định:
Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
...
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Đối chiếu với các quy định trên, có thể thấy quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành.
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi nào? (Hình từ Internet)
Quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có hiệu lực từ khi nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định như sau:
Hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư
...
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối chiếu với quy định trên và quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 thì quyết định của cộng đồng dân cư về việc bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện dưới hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 thì quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư.
Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
Lưu ý:
- Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
+ Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
+ Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
+ Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
+ Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
+ Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
+ Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.
- Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Phan Thị Như Ý
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thực hiện dân chủ ở cơ sở có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?
- Phổ cập giáo dục là gì? Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục cho cấp học nào? Ai thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục?
- 03 cấp đào tạo lý luận chính trị theo quy định? Trung tâm chính trị cấp huyện đào tạo cấp lý luận chính trị nào?
- Mẫu Đơn đề nghị tách hội mới nhất? Hướng dẫn lập đơn đề nghị tách hội? Tải về mẫu đơn đề nghị tách hội ở đâu?
- Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào?