Theo Luật Trọng tài thương mại, sau khi mở Hội đồng trọng tài thì các trọng tài viên có thể đưa ra phán quyết về những vấn đề gì?

Theo Luật Trọng tài thương mại, sau khi mở Hội đồng trọng tài thì các trọng tài viên có thể đưa ra phán quyết về những vấn đề gì? Tôi có thắc mắc mong muốn được hỗ trợ giải đáp rằng sau khi mở Hội đồng trọng tài thì các trọng tài viên có thể đưa ra phán quyết về những vấn đề gì? Cảm ơn vì đã giải đáp thắc mắc của tôi.

Khái niệm về trọng tài viên

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về khái niệm trọng tài viên cụ thể như sau:

Điều 3: Giải thích từ ngữ
...
5. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này.

Quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên

Điều 21 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên cụ thể như sau:

1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.

2. Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.

3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.

4. Được hưởng thù lao.

5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.

7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

Các trọng tài viên có thể đưa ra phán quyết về những vấn đề gì?

Phán quyết của trọng tài viên

Phán quyết của trọng tài viên

Tại Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài cụ thể như sau:

1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.

2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm xem xét, quyết định.

3. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

4. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

5. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức trọng tài hoặc không thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh chấp, các bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình thức, tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn.

Điều 58 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về hòa giải, công nhận hòa giải thành cụ thể như sau:

Điều 58. Hoà giải, công nhận hòa giải thành
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.

Điều 63 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về sửa chữa và giải thích phán quyết; phán quyết bổ sung cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa những lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp Hội đồng trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng thì phải sửa chữa trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải thích về điểm cụ thể hoặc phần nội dung của phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài thấy rằng yêu cầu này là chính đáng thì phải giải thích trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung giải thích này là một phần của phán quyết.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành phán quyết, Hội đồng trọng tài có thể chủ động sửa những lỗi quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo ngay cho các bên.

4. Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng nhưng không được ghi trong phán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu Hội đồng trọng tài cho rằng yêu cầu này là chính đáng thì ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

5. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài có thể gia hạn việc sửa chữa, giải thích hoặc ra phán quyết bổ sung theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này.

Như vậy, các trọng tài viên có thể đưa ra một vài phán quyết cụ thể như có thể đưa ra các phán quyết phù hợp với thỏa thuận của các bên và với các quy định của pháp luật Việt Nam; đưa ra các phán quyết về hiệu lực thỏa thuận của trọng tài; đồng thời các trọng tài viên có thể ban hành một vài phán quyết như công nhận hòa giải, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận và quy định trong hợp đồng; quyết định thanh toán lệ phí; phán quyết bổ sung; một số quyết định về bồi hoàn tài sản và quyết định về hình phạt hoặc quyết định về bồi thường thiệt hại.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trọng tài viên

Nguyễn Khánh Huyền

Trọng tài viên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trọng tài viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài viên
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu danh sách trọng tài viên gửi Bộ Tư pháp công bố mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu? Thời hạn gửi danh sách?
Pháp luật
Trọng tài viên có được giải quyết tranh chấp vụ việc mà mình có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp không?
Pháp luật
Có được thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài nếu thấy có căn cứ rõ ràng Trọng tài viên không vô tư, khách quan không?
Pháp luật
Chuyên gia có trình độ chuyên môn cao có được chọn làm Trọng tài viên không? Trọng tài viên có nghĩa vụ phải giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp không?
Pháp luật
Số lượng trọng tài viên lao động tối thiểu của Hội đồng trọng tài lao động sẽ là bao nhiêu người?
Pháp luật
Trọng tài viên lao động có bắt buộc là công dân Việt Nam? Trọng tài viên có được áp dụng chế độ công tác phí không?
Pháp luật
Trọng tài viên lao động sẽ bị miễn nhiệm nếu có 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ đúng không?
Pháp luật
Trong mọi trường hợp, trọng tài viên phải giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp thương mại mà mình giải quyết?
Pháp luật
Trọng tài viên là người thân thích của một bên trong vụ tranh chấp thương mại thì phải từ chối giải quyết tranh chấp này?
Pháp luật
Chế tài đối với trọng tài viên tiến hành giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan là gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào