Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam thì cố ý gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì phải chịu trách nhiệm hình sự?
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành?
- Thương tích 8% có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không?
- Nếu không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì có bị xử phạt gì không?
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Cố ý gây thương tích
Thương tích 8% có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác không?
Dựa trên quy định trên thì việc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tích dưới 11% sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Tuy nhiên, tỷ lệ thương tích dưới 11% vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu như thuộc vào các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như: Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người, dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm, đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ,…
Nếu không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì có bị xử phạt gì không?
Nếu việc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác gây tỷ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể bị phạt hành chính từ 5 triệu đến 8 triệu đồng đối với cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, còn đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Đồng thời bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như là hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và tinh thần tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Bồi thường bù đắp về tinh thần: Mức bồi thường do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, việc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tích dưới 11% không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể bị phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị hại về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và tinh thần theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015.
Trần Thị Quỳnh Mai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xử phạt vi phạm hành chính có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật ngân sách nhà nước mới nhất? Có những văn bản nào hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước mới nhất?
- Mua trả chậm là gì? Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua trả chậm được quy định thế nào theo pháp luật hiện nay?
- Bài tuyên truyền Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân 18 11? Bài tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc 2024?
- Trang trí khánh tiết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 2030 theo Công văn 9743 như thế nào?
- Khẩu hiệu chào mừng ngày 20 11 ngắn gọn? Khẩu hiệu chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 2024 ý nghĩa?