Theo quy định của pháp luật về chứng khoán thì việc chào bán chứng khoán riêng lẻ cần đảm bảo những điều kiện nào?

Dạo gần đây tôi rất quan tâm về các vấn đề liên quan đến chứng khoán. Cho hỏi để các tổ chức thực hiện việc chào bán chứng khoán riêng lẻ thì cần đảm bảo những điều kiện nào theo quy định của pháp luật?

Điều kiện để công ty đại chúng chào bán chứng khoán riêng lẻ là gì?

Chào bán chứng khoán riêng lẻ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 thì việc chào bán chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;

- Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;

- Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 thì điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp quy định trên bao gồm:

- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư;

- Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;

- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ của công ty chứng khoán không là công ty đại chúng được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải đáp ứng quy định sau:

- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;

- Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;

- Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán không là công ty đại chúng được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 thì điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng và không thuộc trường hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ bao gồm:

- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;

- Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều kiện chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu của công ty chứng khoán là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có phải đáp ứng điều kiện sau:

- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;

- Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất.

Như vậy, trên đây là những điều kiện mà các tổ chức cần đảm bảo khi thực hiện việc chào bán chứng khoán riêng lẻ.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu

Tô Nguyễn Thu Trang

Trái phiếu
Chào bán chứng khoán riêng lẻ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trái phiếu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu Chào bán chứng khoán riêng lẻ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp có được mua trái phiếu không? Quyền lợi của nhà đầu tư mua trái phiếu là gì?
Pháp luật
Lãi suất danh nghĩa trái phiếu được quy định như thế nào theo quy định pháp luật? Hình thức phát hành trái phiếu?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có được phát hành trái phiếu không? Quy định về chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì?
Pháp luật
Trái phiếu ngoại tệ là gì? Được phát hành bởi cơ quan nào? Đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường có là Chứng khoán kinh doanh? Phương pháp kế toán đối với lãi trái phiếu định kỳ?
Pháp luật
Nhà đầu tư mua trái phiếu được pháp luật quy định như thế nào? Điều kiện chào bán trái phiếu là gì?
Pháp luật
Trái phiếu được quy định như thế nào? Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu ra sao?
Pháp luật
So sánh chứng chỉ quỹ và trái phiếu về điểm giống nhau và khác nhau theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Trình tự bù trừ và thanh toán đa phương đối với trái phiếu doanh nghiệp (T+1) tại Sở giao dịch chứng khoán từ 29/8/2022?
Pháp luật
Tổ chức tài chính quốc tế có được mua trái phiếu riêng lẻ do công ty TNHH hai thành viên phát hành không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào