Thiết bị giám sát hành trình bắt buộc phải có đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất là bao nhiêu mét?

Tôi có thắc mắc liên quan đến thiết bị giám sát hành trình. Cho tôi hỏi thiết bị giám sát hành trình bắt buộc phải có đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất là bao nhiêu mét? Câu hỏi của anh Vĩnh Khoa ở Lâm Đồng.

Thiết bị giám sát hành trình bắt buộc phải có đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất là bao nhiêu mét?

Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 50 Luật Thủy sản 2017 về Giấy phép khai thác thủy sản như sau:

Giấy phép khai thác thủy sản
...
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, đối với khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy sản không thuộc Danh mục nghề cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đối với tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Có thiết bị giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Trường hợp cấp lại do giấy phép hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này, đã nộp nhật ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
...

Theo quy định trên, tàu cá có chiều dài lớn nhất là từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ bắt buộc phải có thiết bị giám sát hành trình.

Thiết bị giám sát hành trình của tàu cá

Thiết bị giám sát hành trình của tàu cá (Hình từ Internet)

Chủ tàu cá có chiều dài lớn nhất là 20 mét nhưng không có thiết bị giám sát hành trình thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 1, điểm c khoản 4 Điều 20 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản như sau:

Vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với chủ tàu cá có một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để chuyển tải thủy sản, sản phẩm thủy sản từ tàu cá không có Giấy phép khai thác thủy sản, giấy phép hết hạn hoặc hỗ trợ hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận chuyển thủy sản cho tàu được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Không trang bị thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét theo quy định;
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
c) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
...

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong hoạt động thủy sản như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 40 Nghị định này. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Theo đó, chủ tàu cá có chiều dài lớn nhất là 20 mét nhưng không có thiết bị giám sát hành trình thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

Đồng thời thuyền trưởng tàu cá Việt Nam còn bị tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có thẩm quyền xử phạt chủ tàu cá có chiều dài lớn nhất là 20 mét nhưng không có thiết bị giám sát hành trình không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 42/2019/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43 và Điều 44 Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 4 Điều 52 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của thanh tra như sau:

Thẩm quyền của thanh tra
...
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k, l và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Như vậy, chủ tàu cá có chiều dài lớn nhất là 20 mét nhưng không có thiết bị giám sát hành trình thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 500.000.000 đồng nên Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có quyền xử phạt chủ tàu cá này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết bị giám sát hành trình

Trần Thị Tuyết Vân

Thiết bị giám sát hành trình
Tàu cá
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thiết bị giám sát hành trình có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết bị giám sát hành trình Tàu cá
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?
Pháp luật
Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
Pháp luật
Thông tư 71/2024 về sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?
Pháp luật
Từ năm 2025, xe ô tô cá nhân có bắt buộc lắp thiết bị giám sát hành trình? Xe ô tô gồm các loại xe gì?
Pháp luật
Đơn vị kinh doanh vận tải có bắt buộc lắp thiết bị giám sát hành trình trên xe trung chuyển hay không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá từ ngày 19/5/2024 theo Nghị định 37/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Mẫu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá bao gồm những hình thức nào? Cơ quan nào có quyền thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế tàu cá?
Pháp luật
Giám sát an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản là gì? Mẫu giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu công vụ thủy sản là mẫu nào?
Pháp luật
Cập nhật không chính xác thông tin về tàu, chủ tàu, mã thiết bị giám sát tàu cá vào phần mềm giám sát tàu cá phạt hành chính thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào