Thiếu niên 17 tuổi cướp tiệm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Phạm tội lần đầu có được giảm nhẹ hình phạt?
Thiếu niên 17 tuổi cướp tiệm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau:
Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
...
Theo quy định, người từ đủ 16 tuổi trở lên đã phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác.
Như vậy, trong trường hợp này, thiếu niên 17 tuổi cướp tiệm vàng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của mình.
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ phạm tội mà người có hành vi cướp tiệm vàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức sau đây:
(1) Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
(2) Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
(3) Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
(4) Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
(5) Trường hợp chuẩn bị phạm tội thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Lưu ý: Vì trong trường hợp này, người phạm tội dưới 18 tuổi, cụ thể là 17 tuổi, do đó, mức phạt tù được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
(1) Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;
(2) Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Thiếu niên 17 tuổi cướp tiệm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ Internet)
Phạm tội cướp tiệm vàng lần đầu thì có được giảm nhẹ hình phạt không?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
...
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
...
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội phạm ít nghiêm trọng như sau:
Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
...
Theo quy định, người phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng thì có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, tội phạm ít nghiêm trọng được hiểu là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Trong trường hợp này, mức phạt thấp nhất đối với tội cướp tiệm vàng (tội cướp tài sản) là phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Do đó, mặc dù phạm tội cướp tiệm vàng lần đầu nhưng không được xem là thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
Vì vậy, người phạm tội cướp tiệm vàng lần đầu thì không đủ điều kiện để được xem là tình tiết giảm nhẹ theo luật định.
Tuy nhiên, tùy vào trường hợp thực tế Tòa án có thể xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ khác nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Người phạm tội cướp tiệm vàng không được tha tù trước thời hạn trong trường hợp nào?
Việc tha tù trước thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:
Tha tù trước thời hạn có điều kiện
...
2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp người phạm tội cướp tiệm vàng bị kết án 07 năm tù trở lên thì không được tha tù trước thời hạn.
Nguyễn Thị Hậu
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội cướp tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?